menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 11/12: Cà phê, vàng, bạc và dầu đồng loạt tăng

07:57 11/12/2013

Giá cà phê tăng trong phiên giao dịch 10/12 vừa qua (kết thúc vào rạng sáng 11/12 giờ VN) do nguồn cung robusta khan hiếm ở nước sản xuất lớn nhất thế giới – Việt Nam, trong khi vàng và bạc cũng tăng, đẩy chỉ số giá hàng hóa CRB tăng khá.

(VINANET) – Giá cà phê tăng trong phiên giao dịch 10/12 vừa qua (kết thúc vào rạng sáng 11/12 giờ VN) do nguồn cung robusta khan hiếm ở nước sản xuất lớn nhất thế giới – Việt Nam, trong khi vàng và bạc cũng tăng, đẩy chỉ số giá hàng hóa CRB tăng khá.

Dầu thô Mỹ tăng 1% do thông tin mở cửa trở lại đường ống dẫn dầu lớn sẽ làm gia tăng vận chuyển dầu thô cho các nhà máy lọc dầu. Dầu Brent trái lại giảm sau khi có thông tin về khả năng kết thúc cấm vận dầu Libya – sẽ làm gia tăng nguồn cung trên thế giới. Giá dầu Brent được dùng tham chiếu cho thị trường xăng dầu toàn cầu.

Lúa mì là một trong số ít những hàng hóa giảm giá, giảm hơn 1% xuống mức thấp nhất 3 tháng, sau báo cáo của chính phủ Mỹ cho thấy nguồn cung toàn cầu gia tăng cao hơn mức dự báo.

Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB đóng cửa tăng 0,7%, tiếp tucjd dà tăng của phiên trước đó. 13 trong số 19 hàng hóa trong chỉ số tăng giá.

Cà phê robusta tăng mạnh 4,6% lên 1.803 USD/tấn tại London, trước khi kết thúc phiên ở mức tăng 4% chốt tại 1.793 USD/tấn. Robusta không nằm trong chỉ số CRB, song việc loại này tăng giá kéo cà phê arabica tăng theo, tăng được 3,9% tại New York lên 1,1025 USD/lb.

Giá cà phê tăng bởi người trồng cà phê ở Việt Nam – nước sản xuất robusta lớn nhất thế giới, giữ hàng lại chưa bán với hy vọng giá sẽ tăng hơn nữa.

Vàng tăng khoảng 2% lên mức cao kỷ lục 3 tuần, do hoạt động muamang tính kỹ thuật trước cuộc họp chính sách tháng 12 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.

Vàng giao ngay giá tăng 2% lên 1,267,26 USD/ounce, cao nhất kể từ 20/11. Bạc tăng theo vàng, tăng 2,7% lên 20,35 USD.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/-(%)

So với đầu năm (%)

Dầu thô WTI

USD/thùng

 98,46
 1,12
 1,2%
7,2%

Dầu thô Brent

 USD/thùng
 109,63
 0,24
 0,2%
 -1,3%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon
 4,237
0,005
 0,1%
 26,4%

Vàng giao ngay

 USD/ounce
 1261,10
26,90
 2,2%
-24,7%
Vàng kỳ hạn
 USD/ounce
 1261,31
20,75
 1,7%
-24,7%
Đồng Mỹ

US cent/lb

3,27
 0,01
 0,3%
-10,6%
Đồng LME
USD/tấn
7159,00
24,00
 0,3%
 -9,7%
Dollar
 
79,957
 -0,176
-0,2%
4,2%
 CRB
          
280,768
1,901
 0,7%
 -4,8%
Ngô Mỹ

 US cent/bushel

 427,50
-1,00
-0,2%
-38,8%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1338,25
-5,50
-0,4%
 -5,7%
Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

 629,50
-9,50
-1,5%
-19,1%

Cà phê arabica

 US cent/lb

110,25
 4,15
 3,9%
-23,3%
Cacao Mỹ
USD/tấn
 2773,00
22,00
 0,8%
 24,0%
Đường thô

US cent/lb

 16,62
 0,07
 0,4%
-14,8%
Bạc Mỹ
 USD/ounce
20,315
 20,118
 1,6%
-32,8%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce
 1388,70
20,20
 0,0%
 -9,7%

Palladium Mỹ

USD/ounce
738,45
 3,45
 0,5%
5,0%
(T.H – Reuters)