(VINANET) – Giá cà phê tăng trong phiên giao dịch 10/12 vừa qua (kết thúc vào rạng sáng 11/12 giờ VN) do nguồn cung robusta khan hiếm ở nước sản xuất lớn nhất thế giới – Việt Nam, trong khi vàng và bạc cũng tăng, đẩy chỉ số giá hàng hóa CRB tăng khá.
Dầu thô Mỹ tăng 1% do thông tin mở cửa trở lại đường ống dẫn dầu lớn sẽ làm gia tăng vận chuyển dầu thô cho các nhà máy lọc dầu. Dầu Brent trái lại giảm sau khi có thông tin về khả năng kết thúc cấm vận dầu Libya – sẽ làm gia tăng nguồn cung trên thế giới. Giá dầu Brent được dùng tham chiếu cho thị trường xăng dầu toàn cầu.
Lúa mì là một trong số ít những hàng hóa giảm giá, giảm hơn 1% xuống mức thấp nhất 3 tháng, sau báo cáo của chính phủ Mỹ cho thấy nguồn cung toàn cầu gia tăng cao hơn mức dự báo.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/Core Commodity CRB đóng cửa tăng 0,7%, tiếp tucjd dà tăng của phiên trước đó. 13 trong số 19 hàng hóa trong chỉ số tăng giá.
Cà phê robusta tăng mạnh 4,6% lên 1.803 USD/tấn tại London, trước khi kết thúc phiên ở mức tăng 4% chốt tại 1.793 USD/tấn. Robusta không nằm trong chỉ số CRB, song việc loại này tăng giá kéo cà phê arabica tăng theo, tăng được 3,9% tại New York lên 1,1025 USD/lb.
Giá cà phê tăng bởi người trồng cà phê ở Việt Nam – nước sản xuất robusta lớn nhất thế giới, giữ hàng lại chưa bán với hy vọng giá sẽ tăng hơn nữa.
Vàng tăng khoảng 2% lên mức cao kỷ lục 3 tuần, do hoạt động muamang tính kỹ thuật trước cuộc họp chính sách tháng 12 của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ.
Vàng giao ngay giá tăng 2% lên 1,267,26 USD/ounce, cao nhất kể từ 20/11. Bạc tăng theo vàng, tăng 2,7% lên 20,35 USD.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
So với đầu năm (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
98,46
|
1,12
|
1,2%
|
7,2%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
109,63
|
0,24
|
0,2%
|
-1,3%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,237
|
0,005
|
0,1%
|
26,4%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1261,10
|
26,90
|
2,2%
|
-24,7%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1261,31
|
20,75
|
1,7%
|
-24,7%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,27
|
0,01
|
0,3%
|
-10,6%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7159,00
|
24,00
|
0,3%
|
-9,7%
|
Dollar
|
|
79,957
|
-0,176
|
-0,2%
|
4,2%
|
CRB
|
|
280,768
|
1,901
|
0,7%
|
-4,8%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
427,50
|
-1,00
|
-0,2%
|
-38,8%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1338,25
|
-5,50
|
-0,4%
|
-5,7%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
629,50
|
-9,50
|
-1,5%
|
-19,1%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
110,25
|
4,15
|
3,9%
|
-23,3%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2773,00
|
22,00
|
0,8%
|
24,0%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,62
|
0,07
|
0,4%
|
-14,8%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20,315
|
20,118
|
1,6%
|
-32,8%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1388,70
|
20,20
|
0,0%
|
-9,7%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
738,45
|
3,45
|
0,5%
|
5,0%
|
(T.H – Reuters)