Giá xăng giao tháng 1 tăng 0,04 USD, tương đương với 1,4%, khi đứng ở mức 2,65 USD/gallon. Tại các điểm bán lẻ, giá xăng có mức giá bình quân hiện đứng ở mức 3,34 USD/gallon.
Giá khí tự nhiên giao tháng 1 tiếp tục giảm 0,03 USD, tương đương với 0,9%, đứng tại mức 3,38 USD/triệu BTU. Các chuyên gia trong khảo sát của Platts đã dự báo dự trữ khí tự nhiên giảm từ 1 đến 5 tỷ cubic feet trong tuần kết thúc vào ngày 07/12.
Giá dầu được hỗ trợ khi Fed tuyên bố sẽ chi 45 tỷ USD mỗi tháng để mua trái phiếu bắt đầu từ năm 2013 và duy trì lãi suất siêu thấp gần 0% cho đến khi tỷ lệ thất nghiệp về 6,5% và lạm phát không quá 2,5%. Đây cũng là lần đầu tiên Fed liên hệ giữa lãi suất với tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát.
OPEC công bố báo cáo hàng tháng cho thấy sản lượng khai thác của các nước thành viên đã giảm về mức 30,78 triệu thùng/ngày trong tháng 11, giảm so với mức 30,99 triệu thùng/ngày trong tháng 10. Sản lượng từ Ả Rập Xê Út trong tháng 11 đã rơi xuống mức thấp nhất trong năm nay.
Giá dầu cũng tăng sau khi Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) dự báo nhu cầu dầu thô toàn cầu tăng 865.000 thùng/ngày lên 90,5 triệu thùng/ngày trong năm 2013, dự báo này cao hơn 110.000 thùng so với dự báo trước đó.
Đà tăng giá dầu bị hạn chế phần nào khi Cơ quan Quản lý Thông tin Năng lượng Mỹ EIA cho biết nguồn cung dầu thô tăng 800.000 thùng, dự trữ xăng lên 5 triệu thùng và hàng tồn kho các sản phẩm chưng cất tiến thêm 3 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 07/12. Các chuyên gia trong khảo sát của Platts đã dự báo nguồn cung dầu thô giảm 2,5 triệu thùng, dự trữ xăng tăng 2,5 triệu thùng còn dự trữ các sản phẩm chưng cất nhích thêm 1,25 triệu thùng.
Giá vàng thế giới tăng bởi nhu cầu chống lại lạm phát gia tăng sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) cam kết duy trì lãi suất ở mức gần 0 chừng nào tỷ lệ thất nghiệp còn cao trên 6,5%. Trước đây Fed có kế hoạch duy trì lãi suất thấp tới năm 2015.
Đóng cửa phiên 12/12, giá vàng giao ngay tăng 0,2% lên 1.713,69 USD/ounce. Giá vàng giao tháng 2 tăng 8,3 USD lên 1.717,9 USD/ounce. Khối lượng giao dịch phiên qua thấp hơn 20% so với bình quân 30 ngày và đã cải thiện đáng kể so với 2 phiên trước
Kim loại quý cũng được lợi sau khi các quan chức của Fed điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng kinh tế và lạm phát năm tới, đồng thời quyết định mở rộng quy mô của gói nới lỏng định lượng lần thứ 3 (QE3) đã công bố hồi tháng 9 từ mức 40 tỷ USD mua trái phiếu mỗi tháng lên con số 45 tỷ USD.
Cơ quan điều hành chính sách của Mỹ không còn muốn duy trì lãi suất thấp đến năm 2015 nữa mà muốn duy trì mức lãi đó cho tới chừng nào tỷ lệ thất nghiệp xuống 6,5%.
Theo các nhà phân tích, tất cả những diễn biến trên sẽ có lợi cho giá vàng bởi sẽ có nhiều hơn nữa các biện pháp kích thích kinh tế. Hôm qua, nhiều nhà đầu tư đã mua vàng với lo ngại lạm phát sẽ tăng lên do ngân hàng trung ương in tiền để hỗ trợ tăng trưởng.
Ngũ cốc giảm do USDA báo cáo triển vọng nguồn cung tăng
Các thị trường ngũ cốc tiếp tục giảm giá sau khi USDA điều chỉnh tăng mức dự báo về tồn trữ lúa mì do xuất khẩu chậm. Họ cũng điều chỉnh tăng mức dự báo về tồn trữ lúa mì toàn cầu.
Trên sàn Chicago, giá lúa mỳ giao tháng 3 giảm 1,2% xuống còn 8,12 USD/bushel. Trong phiên, giá có lúc xuống chỉ còn 8,09 USD/bushel, thấp nhất kể từ ngày 11/7. Phiên trước đó, giá lúa mỳ giảm 3,2%.
USDA dự báo tồn trữ lúa mỳ toàn cầu sẽ đạt 176,95 triệu tấn vào ngày 31/5, cao hơn so với dự báo 174,18 triệu tấn đưa ra trong tháng 11. Con số này cũng đi ngược với dự báo 173,61 triệu tấn của chuyên gia khảo sát bởi Bloomberg. Trong đó, USDA nâng dự báo sản lượng lúa mỳ tại Canada, Australia và Trung Quốc.
USDA dự báo, sản lượng lúa mỳ toàn cầu sẽ đạt khoảng 655,1 triệu tấn, tăng 0,6% so với dự báo hồi tháng 11. Trong đó, sản lượng Australia sẽ tăng 1 triệu tấn lên 22 triệu tấn.
Giá đậu tương giao tháng 3 giảm nhẹ 0,1% xuống còn 14,705 USD/bushel. Giá mặt hàng này giảm tổng cộng 18% từ mức kỷ lục 17,89 USD/bushel vào ngày 4/9.
Giá đậu tương giảm khi dự báo có mưa trong 2 tuần tới tại Brazil, giúp cải thiện tình trạng mùa màng. Đà giảm được hạn chế khi USDA hạ dự báo nguồn đậu tương dự trữ toàn cầu 10 triệu bushel xuống còn 130 triệu bushel, thấp nhất 9 năm.
Giá ngô giao tháng 3 giảm 0,3% xuống còn 7,255 USD/ bushel, phiên giảm thứ 5 liên tiếp và là đợt giảm dài nhất kể từ ngày 29/10.
USDA giữ nguyên dự báo nguồn cung ngô dự trữ toàn cầu ở 647 triệu giạ, thấp nhất 17 năm, phản ánh tác động của hạn hán Mỹ lên vành đai ngũ cốc nước này.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
+/-(so với đầu năm)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
86,77
|
0,98
|
1,1%
|
-12,2%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
109,58
|
1,57
|
1,5%
|
2,0%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
3,382
|
-0,030
|
-0,9%
|
13,1%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1716,60
|
8,40
|
0,5%
|
9,6%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1711,75
|
1,69
|
0,1%
|
9,4%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
370,00
|
2,90
|
0,8%
|
7,7%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
8130,00
|
30,00
|
0,4%
|
7,0%
|
Dollar
|
|
79,857
|
-0,204
|
-0,3%
|
-0,4%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
721,00
|
-3,25
|
-0,5%
|
11,5%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1473,50
|
1,50
|
0,1%
|
22,9%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
794,75
|
-11,00
|
-1,4%
|
21,8%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
138,15
|
-3,00
|
-2,1%
|
-39,5%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2490,00
|
56,00
|
2,3%
|
18,1%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,54
|
-0,34
|
-1,8%
|
-20,2%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
33,707
|
0,766
|
2,3%
|
20,7%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1644,90
|
6,40
|
0,4%
|
17,1%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
699,65
|
4,35
|
0,6%
|
6,6%
|
(T.H – Reuters)