(VINANET) - Giá dầu thô trên thị trường thế giới tiếp tục diễn biến trái chiều trong phiên giao dịch 18/6 (kết thúc vào rạng sáng 19/6 giờ VN) sau báo cáo của Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy nguồn cung dầu tại Mỹ tuần qua giảm 579.000 thùng, thấp hơn so với mức 1,1 triệu thùng như dự báo của các chuyên gia tham gia trong khảo sát của Wall Street Journal.
Dầu thô ngọt nhẹ tại New York giá giảm nhẹ 0,34 USD xuống 106,31 USD/thùng, trong khi dầu Brent tăng 1,03 USD lên 114,33 USD/thùng.
Chênh lệch giữa giá dầu Mỹ và giá dầu Brent tăng lên mức cao nhất kể từ giữa tháng 5.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng khá mạnh trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hạ dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2014 và cho biết lãi suất sẽ tăng nhanh hơn trong năm tới.
Vàng trên thị trường New York giá tăng 5,40 USD lên 1.276,80 USD/ounce.
Sau 2 ngày họp chính sách, Fed quyết định hạ thấp dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ xuống dao động từ 2,1% đến 2,3% so với dự báo trước đó là khoảng 2,9%; đồng thời, vẫn bày tỏ niềm tin vào sự phục hồi trên diện rộng của kinh tế. Fed cũng cho biết, sẽ tiếp tục cắt giảm chương trình mua tài sản hàng tháng từ 45 tỷ USD xuống 35 tỷ USD.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê biến động trái chiều, với cà phê arabica tăng còn robusta giảm. Giá arabica tại New York kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 1,36% xuống 166,75 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 1,22% xuống 169,85 cent/lb.
Giá robusta tại London kỳ hạn giao tháng 7 tăng mạnh thêm 18 USD, tương đương 0,92% lên 1.974 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 12 USD, tương đương 0,62% lên 1.982 USD/tấn.
Giá cà phê trên thị trường Việt Nam tăng theo xu hướng thế giới, với cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt tăng nhẹ trở lại, thêm từ 100-300 nghìn đồng/tấn lên 38,8-39,7 triệu đồng/tấn, trong khi cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB tăng 12 USD lên 1.972 USD/tấn, trừ lùi 10 USD so với giá giao tháng 9 trên sàn London.
Giá Robusta tăng trở lại do lượng cung giảm tại cả Việt Nam và Indonesia, hai nhà sản xuất Robusta hàng đầu. Theo Reuters, xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng trước giảm do nông dân Việt Nam đang giữ lại hàng không bán với kỳ vọng giá cao hơn. Điều này cũng đang diễn ra tại Indonesia.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 18/6
|
Giá 19/6
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,65
|
106,31
|
-0,24
|
+0,32%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
113,30
|
114,33
|
+1,03
|
+0,06%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
68.730,00
|
69.270,00
|
+370,00
|
+0,54%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,71
|
4,64
|
-0,02
|
-0,45%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
308,81
|
310,01
|
+0,19
|
+0,06%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
301,65
|
304,27
|
+0,26
|
+0,09%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
928,50
|
937,00
|
+2,00
|
+0,21%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
83.660,00
|
84.210,00
|
+420,00
|
+0,50%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.269,40
|
1.276,80
|
+5,40
|
+0,32%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.172,00
|
4.189,00
|
+16,00
|
+0,38%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,70
|
19,86
|
+0,08
|
+0,41%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
64,70
|
65,20
|
+0,40
|
+0,62%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.440,31
|
1.451,38
|
+0,50
|
+0,03%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
819,25
|
826,28
|
+0,58
|
+0,07%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
306,10
|
306,25
|
+0,45
|
+0,15%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.705,00
|
6.710,00
|
+5,00
|
+0,07%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.852,00
|
1.873,00
|
+21,00
|
+1,13%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.124,00
|
2.136,00
|
+12,00
|
+0,56%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.550,00
|
22.600,00
|
+50,00
|
+0,22%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
440,25
|
440,75
|
+1,25
|
+0,28%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
593,75
|
597,50
|
+1,25
|
+0,21%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
326,75
|
331,75
|
0,00
|
0,00%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
14,62
|
13,85
|
+0,04
|
+0,29%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.209,00
|
1.213,25
|
+0,25
|
+0,02%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
388,40
|
389,80
|
-0,60
|
-0,15%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
39,94
|
40,25
|
+0,11
|
+0,27%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
457,00
|
461,60
|
-1,60
|
-0,35%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.108,00
|
3.118,00
|
+10,00
|
+0,32%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
171,95
|
169,85
|
-2,10
|
-1,22%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,91
|
18,35
|
+0,44
|
+2,46%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
161,35
|
161,05
|
-0,30
|
-0,19%
|
Bông
|
US cent/lb
|
76,33
|
77,04
|
-0,15
|
-0,19%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
307,10
|
314,00
|
+5,70
|
+1,85%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
203,50
|
209,80
|
+4,50
|
+2,19%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,07
|
2,00
|
-0,07
|
-3,48%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg