menu search
Đóng menu
Đóng

Hàng hóa thế giới sáng 19/6: Dầu và cà phê biến động trái chiều, vàng tăng

09:59 19/06/2014

Giá dầu thô trên thị trường thế giới tiếp tục diễn biến trái chiều trong phiên giao dịch 18/6 (kết thúc vào rạng sáng 19/6 giờ VN) sau báo cáo của Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy nguồn cung dầu tại Mỹ tuần qua giảm 579.000 thùng, thấp hơn so với mức 1,1 triệu thùng như dự báo của các chuyên gia tham gia trong khảo sát của Wall Street Journal.

(VINANET) - Giá dầu thô trên thị trường thế giới tiếp tục diễn biến trái chiều trong phiên giao dịch 18/6 (kết thúc vào rạng sáng 19/6 giờ VN) sau báo cáo của Ủy ban thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy nguồn cung dầu tại Mỹ tuần qua giảm 579.000 thùng, thấp hơn so với mức 1,1 triệu thùng như dự báo của các chuyên gia tham gia trong khảo sát của Wall Street Journal.

Dầu thô ngọt nhẹ tại New York giá giảm nhẹ 0,34 USD xuống 106,31 USD/thùng, trong khi dầu Brent tăng 1,03 USD lên 114,33 USD/thùng.

Chênh lệch giữa giá dầu Mỹ và giá dầu Brent tăng lên mức cao nhất kể từ giữa tháng 5.

Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng khá mạnh trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) hạ dự báo tăng trưởng kinh tế năm 2014 và cho biết lãi suất sẽ tăng nhanh hơn trong năm tới.

Vàng trên thị trường New York giá tăng 5,40 USD lên 1.276,80 USD/ounce.

Sau 2 ngày họp chính sách, Fed quyết định hạ thấp dự báo tăng trưởng kinh tế Mỹ xuống dao động từ 2,1% đến 2,3% so với dự báo trước đó là khoảng 2,9%; đồng thời, vẫn bày tỏ niềm tin vào sự phục hồi trên diện rộng của kinh tế. Fed cũng cho biết, sẽ tiếp tục cắt giảm chương trình mua tài sản hàng tháng từ 45 tỷ USD xuống 35 tỷ USD.

Trên thị trường nông sản, giá cà phê biến động trái chiều, với cà phê arabica tăng còn robusta giảm. Giá arabica tại New York kỳ hạn giao tháng 7 giá giảm 1,36% xuống 166,75 cent/lb, kỳ hạn giao tháng 9 giá giảm 1,22% xuống 169,85 cent/lb.

Giá robusta tại London kỳ hạn giao tháng 7 tăng mạnh thêm 18 USD, tương đương 0,92% lên 1.974 USD/tấn, kỳ hạn giao tháng 9 giá tăng 12 USD, tương đương 0,62% lên 1.982 USD/tấn.

Giá cà phê trên thị trường Việt Nam tăng theo xu hướng thế giới, với cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt tăng nhẹ trở lại, thêm từ 100-300 nghìn đồng/tấn lên 38,8-39,7 triệu đồng/tấn, trong khi cà phê Robusta giao tại cảng TPHCM giá FOB tăng 12 USD lên 1.972 USD/tấn, trừ lùi 10 USD so với giá giao tháng 9 trên sàn London.

Giá Robusta tăng trở lại do lượng cung giảm tại cả Việt Nam và Indonesia, hai nhà sản xuất Robusta hàng đầu. Theo Reuters, xuất khẩu cà phê Việt Nam tháng trước giảm do nông dân Việt Nam đang giữ lại hàng không bán với kỳ vọng giá cao hơn. Điều này cũng đang diễn ra tại Indonesia.

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa
ĐVT
Giá 18/6
Giá 19/6
+/-
+/- (%)
Dầu thô WTI
USD/thùng
106,65
106,31
-0,24
+0,32%
Dầu Brent
USD/thùng
113,30
114,33
+1,03
+0,06%
Dầu thô TOCOM
JPY/kl
68.730,00
69.270,00
+370,00
+0,54%
Khí thiên nhiên
USD/mBtu
4,71
4,64
-0,02
-0,45%
Xăng RBOB FUT
US cent/gallon
308,81
310,01
+0,19
+0,06%
Dầu đốt
US cent/gallon
301,65
304,27
+0,26
+0,09%
Dầu khí
USD/tấn
928,50
937,00
+2,00
+0,21%
Dầu lửa TOCOM
JPY/kl
83.660,00
84.210,00
+420,00
+0,50%
Vàng New York
USD/ounce
1.269,40
1.276,80
+5,40
+0,32%
Vàng TOCOM
JPY/g
4.172,00
4.189,00
+16,00
+0,38%
Bạc New York
USD/ounce
19,70
19,86
+0,08
+0,41%
Bạc TOCOM
JPY/g
64,70
65,20
+0,40
+0,62%
Bạch kim giao ngay
USD/t oz.
1.440,31
1.451,38
+0,50
+0,03%
Palladium giao ngay
USD/t oz.
819,25
826,28
+0,58
+0,07%
Đồng New York
US cent/lb
306,10
306,25
+0,45
+0,15%
Đồng LME 3 tháng
USD/tấn
6.705,00
6.710,00
+5,00
+0,07%
Nhôm LME 3 tháng
USD/tấn
1.852,00
1.873,00
+21,00
+1,13%
Kẽm LME 3 tháng
USD/tấn
2.124,00
2.136,00
+12,00
+0,56%
Thiếc LME 3 tháng
USD/tấn
22.550,00
22.600,00
+50,00
+0,22%
Ngô
US cent/bushel
440,25
440,75
+1,25
+0,28%
Lúa mì CBOT
US cent/bushel
593,75
597,50
+1,25
+0,21%
Lúa mạch
US cent/bushel
326,75
331,75
0,00
0,00%
Gạo thô
USD/cwt
14,62
13,85
+0,04
+0,29%
Đậu tương
US cent/bushel
1.209,00
1.213,25
+0,25
+0,02%
Khô đậu tương
USD/tấn
388,40
389,80
-0,60
-0,15%
Dầu đậu tương
US cent/lb
39,94
40,25
+0,11
+0,27%
Hạt cải WCE
CAD/tấn
457,00
461,60
-1,60
-0,35%
Cacao Mỹ
USD/tấn
3.108,00
3.118,00
+10,00
+0,32%
Cà phê Mỹ
US cent/lb
171,95
169,85
-2,10
-1,22%
Đường thô
US cent/lb
17,91
18,35
+0,44
+2,46%
Nước cam cô đặc đông lạnh
US cent/lb
161,35
161,05
-0,30
-0,19%
Bông
US cent/lb
76,33
77,04
-0,15
-0,19%
Lông cừu (SFE)
US cent/kg
-
-
-
-%
Gỗ xẻ
USD/1000 board feet
307,10
314,00
+5,70
+1,85%
Cao su TOCOM
JPY/kg
203,50
209,80
+4,50
+2,19%
Ethanol CME
USD/gallon
2,07
2,00
-0,07
-3,48%
T.Hải

Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg