(VINANET) – Giá dầu thế giới phiên giao dịch 19/6 (kết thúc vào rạng sáng 20/6 giờ VN) tăng lên mức cao kỷ lục 9 tháng sau khi Tổng thống Mỹ nhấn mạnh sẽ không gửi quân đội tới Iraq.
Giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn tại New York tăng lên 106,70 USD/thùng, trong khi dầu Brent tại London tăng lên 105 USD/thùng.
Giá dầu tăng cao sau khi tin tức cho biết, phiến quân Sunni đã chiếm kho vũ khí hóa học tại Iraq.
Phát biểu của Tổng thống Mỹ Barack Obama cũng là một trong những yếu tố thúc đẩy giá dầu tăng cao hơn. Ông Obama cho biết sẽ không gửi quân đội tới Iraq mặc dù trước đó đã chuẩn bị các chiến thuật tác chiến mục tiêu. Mỹ sẽ chỉ đưa các cố vấn quân sự sang hỗ trợ chính phủ trong việc vạch ra chiến lược đàn áp phiến quân.
Giá vàng cũng tăng mạnh vượt 1.300 USD/ounce sau khi Fed cam kết sẽ tăng lãi suất và căng thẳng tiếp tục leo thang tại Trung Đông đã dấy lên làn sống bán khống.
Với các kim loại quý khác, giá bạc tăng 4,1% lên 20,68 USD/ounce và ghi nhận mức tăng ngày lớn nhất trong 4 tháng. Giá bạch kim tăng 1,6% lên 1.467,7 USD/ounce và giá palladium tăng 1,5% lên 835,05 USD/ounce. Cả bạch kim và palldium đều giao dịch ở mức giá cao nhất trong gần 1 tuần trước khả năng cuộc đình công tại khu khai thác mỏ lớn ở Nam Phi có thể sẽ lắng xuống.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê arabica đảo chiều giảm với kỳ hạn tháng 9 giảm xuống 168,1 US cent/lb, các kỳ hạn khác giá giảm trên dưới 0,5%.
Thu hoạch cà phê tại Sumatra, khu vực trồng cà phê chính của Indonesia vẫn đang được tiến hành và sẽ đạt đỉnh vào tháng 6. Lượng giao hàng đến cảng xuất khẩu chính của tỉnh Lampung ước tính khoảng 3.000-6.000 tấn/ngày. Tuy nhiên, theo khảo sát của Reuters, sản lượng cà phê của Indonesia có thể sẽ giảm xuống mức thấp nhất 3 năm trong năm 2014-2015 do thời tiết không thuận lợi, trong khi nhu cầu trong nước chiếm 1/2 sản lượng. Điều này làm hạn chế doanh số bán hàng xuất khẩu. Trong khi đó, giao dịch cà phê ở Việt Nam hiện khá im ắng do nông dân găm hàng chờ giá cao.
Giá cà phê thế giới biến động liên tục trong những phiên giao dịch gầu đây do có sự giằng co giữa người bán và người mua do không thống nhất về giá. Giá Robusta tại London với kỳ hạn giao dịch sôi động nhất tháng 9 phiên trước đã tăng lên mức cao nhất 3 tuần sau khi giảm xuống mức thấp nhất 4 tháng trong tuần trước. Tuy nhiên, giá vẫn dưới ngưỡng tâm lý 2.000 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá 19/6
|
Giá 20/6
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
106,31
|
106,70
|
+0,29
|
+0,25%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
114,33
|
115,00
|
+0,67
|
0,05%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
69.270,00
|
69.620,00
|
+250,00
|
+0,36%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,64
|
4,57
|
-0,02
|
-0,35%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
310,01
|
312,00
|
-0,55
|
-0,18%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
304,27
|
304,87
|
-0,37
|
-0,12%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
937,00
|
937,50
|
-1,25
|
-0,13%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
84.210,00
|
84.690,00
|
+310,00
|
+0,37%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.276,80
|
1.313,70
|
-0,40
|
-0,03%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.189,00
|
4.300,00
|
+111,00
|
+2,65%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,86
|
20,72
|
+0,07
|
+0,32%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,20
|
67,80
|
+2,50
|
+3,83%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.451,38
|
1.467,75
|
-3,75
|
-0,25%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
826,28
|
836,25
|
-1,75
|
-0,21%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
306,25
|
308,30
|
+0,75
|
+0,24%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.710,00
|
6.725,00
|
+15,00
|
+0,22%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.873,00
|
1.889,00
|
+16,00
|
+0,85%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.136,00
|
2.153,00
|
+17,00
|
+0,80%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.600,00
|
22.600,00
|
0,00
|
0,00%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
440,75
|
448,25
|
+0,75
|
+0,17%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
597,50
|
601,00
|
-1,50
|
-0,25%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
331,75
|
339,50
|
+0,25
|
+0,07%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
13,85
|
13,87
|
-0,01
|
-0,04%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.213,25
|
1.227,00
|
-0,25
|
-0,02%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
389,80
|
394,90
|
-0,30
|
-0,08%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
40,25
|
40,50
|
+0,01
|
+0,02%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
461,60
|
464,70
|
+0,60
|
+0,13%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.118,00
|
3.116,00
|
-2,00
|
-0,06%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
169,85
|
169,10
|
-0,75
|
-0,44%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,35
|
18,69
|
+0,34
|
+1,85%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
161,05
|
159,75
|
-1,30
|
-0,81%
|
Bông
|
US cent/lb
|
77,04
|
77,09
|
-0,04
|
-0,05%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
-
|
-
|
-
|
-%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
314,00
|
321,40
|
+3,50
|
+1,10%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
209,80
|
209,30
|
+0,40
|
+0,19%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,00
|
1,99
|
-0,00
|
-0,10%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg