Giá dừa khô hơn 100.000 đồng/chục
Giá dừa khô liên tục tăng và hiện có nơi đã tới mức 110.000 – 115.000 đồng/chục (12 trái), tăng bình quân 10.000 đồng/chục so tháng trước, xấp xỉ mức giá đỉnh 120.000 đồng/chục hồi năm 2011.
Theo hiệp hội Dừa Bến Tre, giá dừa khô nguyên liệu luôn ở mức cao trong suốt mấy tháng đầu năm nay có tác động từ áp lực cạnh tranh thu mua của các nhóm thương lái, trong đó nhóm thu mua xuất khẩu sang Trung Quốc thường xuyên “ăn hàng” rất mạnh bằng cả phương tiện tàu thuỷ lẫn xe container.
Giá dừa nguyên liệu tăng cao, người trồng dừa được lợi; trong khi các doanh nghiệp chế biến dừa (tập trung phần lớn tại Bến Tre) lại lâm cảnh khốn cùng, nguyên liệu dừa thu mua được chỉ đáp ứng khoảng 30% công suất.
Giá cà phê Tây Nguyên giảm mạnh xuống 33,7 triệu đồng/tấn
Giá cà phê trong nước sáng nay 25/10 giảm mạnh do thị trường cà phê thế giới đêm qua tiếp tục giảm.
Giá cà phê nhân xô các tỉnh Tây Nguyên đồng loạt giảm tới 400 nghìn đồng/tấn xuống 33,4-34,7 triệu đồng/tấn
Giá cà phê robusta giao tại cảng giá FOB giảm 14 USD xuống 1.619 USD/tấn.
Sẽ có chợ đấu giá cá ngừ
Đó là nội dung quan trọng, trong đề án thí điểm tổ chức khai thác, thu mua, chế biến cá ngừ theo chuỗi, do Tổng Cục Thủy sản xây dựng.
Theo đó, việc xây dựng chợ đấu giá sẽ làm hạn chế sự phụ thuộc của ngư dân vào nguồn tín dụng đen, chủ nậu vựa. Cùng đó, đề án sẽ đầu tư đóng mới, hiện đại hóa tàu khai thác cá ngừ, tàu dịch vụ thu mua cá trên biển bằng vỏ thép hoặc vật liệu mới; thí điểm quản lý xuất khẩu cá ngừ đại dương bằng hạn ngạch...
Dự kiến đề án sẽ thực hiện ở 3 tỉnh (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa). Thời gian thực hiện chia làm 2 giai đoạn (2014-2015 và 2016-2020).
Thủy sản tăng giá
Giá cua đồng tăng bình quân 2.000 đ/kg và đang ở mức 10.000 – 11.000 đ/kg; lươn loại 1: 160.000 – 170.000 đ/kg; cá trê trắng: 70.000 – 80.000 đ/kg; cá chạch (loại lớn) 60.000 – 70.000 đ/kg… tăng khoảng 10% so với tuần trước.
Theo các chủ vựa cá ở chợ đầu mối thủy sản Trường Xuân (huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp), năm nay, cá đồng về chợ nhiều hơn năm ngoái, nhưng đã về ít lịa cách nay hơn tuần do nước lũ đang đổ mạnh về vùng Đồng Tháp Mười.
Riêng mặt hàng cua đồng về chợ ngày càng nhiều, nhưng giá cua tăng do một số thương lái đến từ các tỉnh khác cạnh tranh thu mua. Ngoài ra, do nước lũ ngập sâu, làm ngập dớn (phương tiện đánh bắt thủy sản), khiến cho sản lượng đánh bắt thủy sản giảm.
Giá phân bón giảm do nguồn cung dồi dào
Theo Agroviet, so với cách nay 2 tuần, giá nhiều loại phân bón như: Urê, DAP, NPK, Kali… giảm thêm ít nhất khoảng 30.000-50.000 đồng/bao (50kg), đưa giá bán các loại phân bón xuống mức thấp nhất trong khoảng 2 năm qua. Như vậy, sau khi liên tục có các đợt điều chỉnh giảm giá từ đầu tháng 7-2013, hiện giá nhiều loại phân bón đã giảm trên dưới 100.000 đồng/bao. Trong đó, giảm mạnh nhất là các loại phân Urê và DAP nhập khẩu từ Trung Quốc. Tại nhiều cửa hàng vật tư nông nghiệp ở TP Cần Thơ, giá bán lẻ Urê Phú Mỹ ở mức 400.000-410.000 đồng/bao; Đạm Cà Mau (Urê Cà Mau): 390.000-400.000 đồng/bao; nhiều loại Urê Trung Quốc có giá 360.000-370.000 đồng/bao. Giá DAP Trung Quốc (loại hạt xanh) ở mức: 570.000-585.000 đồng/bao, còn loại hạt nâu 490.000-500.000 đồng/bao; Trong khi đó, giá nhiều loại phân NPK 20-20-15 của các nhà máy trong nước sản xuất chỉ còn ở mức 590.000-620.000 đồng/bao…
Giá phân bón giảm mạnh được cho là do nguồn cung phân bón trên phạm vi toàn cầu đang rất dồi dào và có dấu hiệu vượt cầu. Đặc biệt, giá phân bón trong nước càng có điều kiện giảm mạnh khi nhu cầu tiêu thụ tại nhiều vùng miền đang rơi vào thấp điểm do bước vào lũ và giáp vụ sản xuất. Trong khi đó, với việc xây dựng nhiều nhà máy sản xuất phân bón, nhất là việc nâng cấp mở rộng và đầu tư xây mới các nhà máy sản xuất phân đạm như: Đạm Cà Mau, Đạm Ninh Bình, Đạm Hà Bắc… thì năng lực sản xuất Urê và một số loại phân bón khác sản xuất trong nước đã có thể đảm bảo dư nhu cầu cả nước.
Giá cả hàng hóa tại một số thị trường trong nước ngày 25/10/2013
(Nguồn: Nông nghiệp – Nông thôn Việt Nam)
Chủng loại
|
Địa phương
|
Đơn giá
|
Lợn hơi
|
An Giang
|
45000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt lợn nạc thăn
|
An Giang
|
85000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt lợn ba chỉ
|
An Giang
|
80000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt lợn đùi
|
An Giang
|
80000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt bò thăn
|
An Giang
|
230000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt lợn mông
|
Thái Nguyên
|
85000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt lợn ba chỉ
|
Thái Nguyên
|
80000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt bò thăn
|
Thái Nguyên
|
235000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt bò mông
|
Đắc Lắc
|
218000 đ/kg (bán buôn)
|
Thịt lợn nạc thăn
|
Hưng Yên
|
95000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt lợn nạc vai
|
Hưng Yên
|
85000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt bò đùi
|
Hưng Yên
|
260000 đ/kg (bán lẻ)
|
Gà Tam Hoàng làm sẵn
|
Tiền Giang
|
73000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt gà ta làm sẵn
|
Tiền Giang
|
100000 đ/kg (bán lẻ)
|
Ngan (Vịt xiêm) nguyên con làm sẵn
|
Tiền Giang
|
68000 đ/kg (bán lẻ)
|
Thịt lợn nạc thăn
|
Tiền Giang
|
70000 đ/kg (bán lẻ)
|
Cá tra
|
Tiền Giang
|
30000 đ/kg (bán lẻ)
|
Cá basa
|
Tiền Giang
|
42000 đ/kg (bán lẻ)
|
Tôm càng xanh
|
Tiền Giang
|
250000 đ/kg (bán lẻ)
|
Tôm sú nuôi 40-45 con/kg
|
Tiền Giang
|
135000 đ/kg (bán lẻ)
|
Tôm sú nuôi 30-35 con/kg
|
Tiền Giang
|
185000 đ/kg (bán lẻ)
|
Tôm sú loại 20 con/kg
|
Tiền Giang
|
245000 đ/kg (bán lẻ)
|
Tôm sú nuôi 40-45 con/kg
|
Hưng Yên
|
220000 đ/kg (bán lẻ)
|
Tôm sú nuôi 30-35 con/kg
|
Hưng Yên
|
270000 đ/kg (bán lẻ)
|
Hạt điều khô
|
Bình Phước
|
28500 đ/kg (thu mua)
|
Cà phê
|
Bình Phước
|
34200 đ/kg (thu mua)
|
Cà phê vối nhân xô
|
Lâm Đồng
|
33400 đ/kg (bán buôn)
|
Chè búp tươi làm chè xanh loại 1
|
Lâm Đồng
|
7500 đ/kg (bán buôn)
|
Chè búp tươi làm chè đen loại 1
|
Lâm Đồng
|
4500 đ/kg (bán buôn)
|
Chè xanh búp khô
|
Thái Nguyên
|
190000 đ/kg (bán lẻ)
|
chè cành chất lượng cao
|
Thái Nguyên
|
360000 đ/kg (bán lẻ)
|
Chè xanh búp khô (đã sơ chế loại 1)
|
Thái Nguyên
|
260000 đ/kg (bán lẻ)
|
Hạt tiêu đen
|
Bình Phước
|
141000 đ/kg (thu mua)
|
Gạo CLC IR 64
|
Đắc Lắc
|
14900 đ/kg (bán buôn)
|
Gạo CLC IR 504
|
Tiền Giang
|
10200 đ/kg (bán lẻ)
|
Thức ăn hỗn hợp ProconcoLoại cho lợn từ 30 kg đến xuất chuồng
|
Thái Nguyên
|
12000 đ/bao 25kg (bán lẻ)
|
Thức ăn đậm đặc Proconco-Loại cho gà thịt
|
Thái Nguyên
|
12500 đ/bao 25kg (bán lẻ)
|
Ngô hạt địa phương
|
Đắc Lắc
|
5700 đ/kg (bán buôn)
|
Khoai mì tươi
|
Bình Phước
|
1000 đ/kg (thu mua)
|
Đạm Hà Bắc
|
Thái Nguyên
|
11600 đ/kg (bán lẻ)
|
NPK
|
Thái Nguyên
|
5500 đ/kg (bán lẻ)
|
Lân Lâm Thao
|
Thái Nguyên
|
4500 đ/kg (bán lẻ)
|
Kali đỏ ( Cloruakali)
|
Thái Nguyên
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
NPK cò Pháp (16-16-8)
|
An Giang
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Lân Long Thành
|
An Giang
|
3800 đ/kg (bán lẻ)
|
DAP (Mỹ)
|
An Giang
|
15000 đ/kg (bán lẻ)
|
Urê TQ
|
An Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Urê Phú Mỹ
|
An Giang
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
Urea (LX)
|
An Giang
|
10000 đ/kg (bán lẻ)
|
Lân Super
|
Hưng Yên
|
3700 đ/kg (bán lẻ)
|
Lân Lâm Thao
|
Hưng Yên
|
5500 đ/kg (bán lẻ)
|
Kali
|
Hưng Yên
|
13000 đ/kg (bán lẻ)
|
Urê Phú Mỹ
|
Hưng Yên
|
11800 đ/kg (bán lẻ)
|
DAP Trung Quốc
|
Bình Phước
|
11500 đ/kg (bán lẻ)
|
NPK 16-16-8
|
Bình Phước
|
11000 đ/kg (bán lẻ)
|
NPK 20-20-15
|
Bình Phước
|
12000 đ/kg (bán lẻ)
|
Nguồn:Vinanet