menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường thép trong nước và thế giới tuần đến 19/11/2012

10:17 19/11/2012

Tại Việt Nam, thị trường thép vẫn tiếp tục ảm đạm, hiện giá thép xây dựng của VNSteel hay VinaKyoei ở miền Nam dao động khoảng 16,3 triệu đồng/tấn, còn miền Bắc dao động khoảng 14- 14,2 triệu đồng/tấn.
 
 
Trên thị trường thế giới, giá phôi thép tại châu Âu tuần qua vẫn có chiều hướng giảm và lùi về sát ngưỡng 300 USD/tấn. Trong khi đó, giá thép xây dựng tại thị trường Trung Quốc dần phục hồi nhẹ sau khi có tin một số hãng thép lớn nước này dự định tăng giá bán trong những hợp đồng đặt hàng tháng 12/2012.

Tại London, giá phôi thép các ngày đầu tuần qua được giao dịch ở mức 305,5 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn so với thời điểm kết thúc tuần đến ngày 9/11.

Tại Thượng Hải, giá thép thanh xâyd ựng giao tháng 5/2013 – kỳ hạn đang được giao dịch phổ biến nhất – cuối tuần qua đứng ở mức 3666 NDT (590 USD/tấn), tăng 0,7% so với thời điểm một tuần trước đó.

Hãng thép lớn nhất Trung Quốc là Baoshan Iron and Steel (Baosteel) cho biết họ có kế hoạch tăng giá thép cuộn cán nóng hàm lượng cácbon thấp và thép cuận cán nguội thêm 100 NDT (16 USD/tấn) theo hợp đồng đặt hàng tháng 12. Nếu được thực hiện thì đây sẽ là lần điều chỉnh tăng lần thứ ba trong năm nay. Các quyết định điều chỉnh giá của Baosteel thường có ảnh hưởng lớn lên phần còn lại của thị trường thép Trung Quốc.

Tại Việt Nam, trong tuần qua, thị trường thép vẫn tiếp tục ảm đạm, hiện giá thép xây dựng của VNSteel hay VinaKyoei ở miền Nam dao động khoảng 16,3 triệu đồng/tấn, còn miền Bắc dao động khoảng 14- 14,2 triệu đồng/tấn.

Nguyên nhân do tiêu thụ sản phẩm chậm vẫn chậm, lượng thép tồn kho cao, công suất sản xuất dư thừa. Mặc dù giá thép thế giới và trong nước giảm nhẹ nhưng sức mua thị trường vẫn yếu. Trong khi đó, thép nước ngoài nhập khẩu tiếp tục tăng, đặc biệt là thép Trung Quốc giá rẻ nhưng chất lượng không bằng thép sản xuất trong nước. Do giá rẻ nên loại thép này vẫn được tiêu thụ mạnh, nhất là ở các vùng nông thôn, các công trình tư nhân khiến doanh nghiệp thép trong nước càng thêm khó khăn.

Tính riêng tháng 10, sản lượng thép các loại ước đạt 553.000 tấn, tăng 5,5% so với tháng 10/2011. Tính chung 10 tháng qua, ước đạt 4,97 triệu tấn, tăng 1,2 % so với cùng kỳ. Riêng thép tròn ước đạt 2,7 triệu tấn, giảm 9,8 % so với cùng kỳ.

Ngành thép trong nước chưa thể nhanh chóng cải thiện tình hình sản xuất kinh doanh do tiêu thụ sản phẩm chậm, lượng thép tồn kho cao, công suất dư thừa.

Bộ Công Thương dự báo tiêu thụ thép sẽ không tăng dù đã vào mùa sửa chữa trong những tháng cuối năm. Vì vậy, các doanh nghiệp trong ngành sớm nghiên cứu, tính toán lại việc giảm giá một số hàng hóa tồn kho lâu ngày, bám sát diễn biến của thị trường để có những điều chỉnh về chính sách bán hàng cho phù hợp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ vào những tháng cuối năm.

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), tính từ đầu năm đến giữa tháng 10-2012 ngành thép đã nhập siêu hơn 4,7 tỉ đô la Mỹ. Các sản phẩm thép nhập vào Việt Nam chủ yếu là thép tấm lá đen, thép cuộn, thép phế và phôi thép.

Trong khi đó, tổng lượng thép thành phẩm và nguyên liệu để sản xuất thép các doanh nghiệp thép trong nước xuất khẩu được trong 10 tháng đầu năm đạt khoảng 1,6 triệu tấn với tổng kim ngạch gần 1,5 tỉ đô la Mỹ.

Trong đó nhiều nhất là xuất thép tấm lá với hơn 353.000 tấn, kế đến là thép xây dựng 268.000 tấn, ống thép hàng 151.000 tấn …

Các nhà sản xuất thép xây dựng trong nước đang lo ngại lượng thép xây dựng giá rẻ nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc đang ảnh hưởng mạnh đến sản xuất trong nước.

VSA cho biết cuối tháng 10 vừa qua, hiệp hội đã làm việc với các cơ quan chức năng bàn biện pháp kiểm soát thép nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam đang làm ảnh hưởng đến sản xuất tiêu thụ thép trong nước, đặc biệt là thép cuộn phi 6, phi 8 có chứa kim loại Boron.

Theo số liệu hải quan thì lượng thép cuộn có chứa hợp kim Boron nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam chỉ trong 7 tháng năm 2012 đã gấp 5,5 lần cùng kỳ năm 2011.

Giá vật liệu xây dựng tại một số thị trường
Chủng loại
Hà nội
Đà nẵng
Tp.HCM
Cần Thơ
Thép
 
 
 
 
Thép tròn phi 8mm VN
18.000
18.100
18.200  
18.000
Thép tròn phi 6mm LD
18.200  
18.300
18.400
18.200  
Xi măng
 
 
 
 
Xi măng trắng HP
2.370
2.420
2.630
2.470
Xi măng PC 30 VN
1.580 )
1.620
1.900
1.820
 
 

Nguồn:Vinanet