Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark giảm ngày thứ hai (10/7), do các nhà đầu tư đứng ngoài thị trường, sau khi giá dầu giảm mạnh ngày thứ sáu (7/7).
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), giá cao su giao kỳ hạn tháng 12 giảm 1,7 yên, hoặc 0,9%, xuống còn 195,4 yên (tương đương 1,7 USD)/kg, sau khi kết thúc tuần trước đó giảm khoảng 2%.
Dự trữ cao su ại kho ngoại quan TOCOM tính đến 30/6 đạt 2.804 tấn, tăng so với 2.251 tấn trong 10 ngày trước đó, nhưng vẫn thấp hơn so với 8.094 tấn cùng kỳ năm ngoái.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan được giám sát bởi Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 2,7% so với ngày thứ sáu (7/7).
Các đơn đặt hàng máy móc lõi của Nhật Bản trong tháng 5/2017 giảm 3,6% so với tháng trước đó, số liệu chính phủ cho biết.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm gần 3% ngày thứ sáu (7/7), do sản lượng tại Mỹ tăng, khi xuất khẩu của OPEC đạt mức cao năm 2017, nghi ngờ về nỗ lực của các nhà sản xuất nhằm hạn chế dư cung toàn cầu.
Đồng đô la Mỹ tăng ngày thứ sáu (7/7), sau báo cáo cho thấy rằng, nền kinh tế Mỹ tạo nhiều việc làm hơn so với dự kiến trong tháng 6/2017 và nhiều tháng trước đó, khiến Fed tăng lãi suất ít nhất hơn 1 lần trong năm nay. Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 113,98 yên ngày thứ hai (10/7).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,5% ngày thứ hai (10/7), được hậu thuẫn bởi đồng yên suy yếu.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 7/7
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Aug
|
166,5
|
168,8
|
166,5
|
168,5
|
17-Oct
|
168
|
168
|
168
|
167
|
17-Nov
|
167,6
|
167,6
|
167,6
|
167,5
|
17-Dec
|
168
|
168
|
168
|
168,3
|
18-Jan
|
168,5
|
168,5
|
168
|
169,8
|
18-Jun
|
175,1
|
177
|
175,1
|
176,9
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Aug
|
147,9
|
148,2
|
145,6
|
146,7
|
17-Sep
|
147,2
|
148,2
|
146
|
146,8
|
17-Oct
|
147,6
|
149,6
|
146,5
|
148,9
|
17-Nov
|
150,5
|
148,6
|
150,7
|
148,9
|
17-Dec
|
149
|
151,3
|
147
|
149,5
|
18-Jan
|
150
|
152
|
148,1
|
150
|
18-Feb
|
151,1
|
152,3
|
150
|
150,4
|
18-Mar
|
151,7
|
153,1
|
150,9
|
151,2
|
18-Apr
|
152,5
|
153
|
152,5
|
151,7
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet