Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark ngày 20/6 giảm xuống mức thấp nhất gần 1 tuần, sau khi nước sản xuất lớn thứ hai thế giới – Indonesia – cho biết, nước này không lo ngại về việc giá cao su giảm gần đây, do các yếu tố cơ bản thị trường duy trì mạnh mẽ.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 11 giảm 1,6 yên, xuống còn 193,6 yên (tương đương 1,73 USD)/kg, sau khi chạm mức 191,9 yên/kg, mức thấp nhất kể từ ngày 14/6.
Moenarji Soedargo, chủ tịch Hiệp hội cao su Indonesia (Gapkindo) cho biết, các yếu tố cung cầu tương đối mạnh và Gapkindo không lo ngại về giá. Ông đã bình luận sau cuộc họp cuối tuần của nhóm sản xuất cao su quốc tế tổ chức tại Indonesia.
Soedargo từ chối đưa ra chi tiết cuộc thảo luận tại hội nghị, nơi các nhà sản xuất dự kiến sẽ thỏa thuận về giá cao su chạm mức thấp nhất trong 7 tháng vào đầu năm nay, một phần do nhập khẩu bởi nước tiêu thụ hàng đầu – Trung Quốc – suy giảm.
Ông cho biết, thị trường hiện đang chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, gây áp lực giá.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm khoảng 1% ngày thứ hai (19/6), xuống mức thấp nhất 7 tháng, do sản lượng dầu thô tại Mỹ tăng, Libya và Nigeria đã làm giảm nỗ lực của OPEC nhằm hậu thuẫn thị trường bằng cách hạn chế sản lượng.
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 111,72 yên, so với khoảng 110,95 yên ngày thứ hai (19/6).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 1,2%.
Giá kẽm đạt mức cao nhất 2 tuần ngày thứ hai (19/6), do kỳ vọng nhu cầu từ nhà sản xuất thép tăng mạnh mẽ và dự trữ kim loại chạm mức thấp nhất 9 năm.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 19/6
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jul
|
181,4
|
181,4
|
177
|
178,9
|
17-Aug
|
173
|
173
|
172
|
174
|
17-Sep
|
169,5
|
169,5
|
168,1
|
169,2
|
17-Oct
|
168,5
|
168,5
|
168,5
|
168,3
|
17-Nov
|
171,1
|
172
|
169
|
168,7
|
17-Dec
|
171,1
|
172
|
169,1
|
169,2
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Jul
|
147,6
|
147,6
|
140,3
|
141,2
|
17-Aug
|
145,3
|
145,3
|
141
|
141,5
|
17-Sep
|
148,1
|
148,1
|
142,3
|
143
|
17-Oct
|
151,4
|
151,4
|
143,1
|
143,6
|
17-Nov
|
146,6
|
150
|
144
|
144,4
|
17-Dec
|
150,5
|
150,5
|
144,7
|
145
|
18-Jan
|
146,9
|
149
|
145,4
|
145,7
|
18-Feb
|
148,6
|
149,5
|
147
|
146,2
|
18-Mar
|
149,7
|
149,9
|
146,5
|
146,5
|
18-Apr
|
148,3
|
150,7
|
146,6
|
146,6
|
18-May
|
148
|
150,9
|
146,6
|
146,8
|
18-Jun
|
148,4
|
150,8
|
146,6
|
146,9
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet