menu search
Đóng menu
Đóng

Giá lợn hơi ngày 4/7/2019: Miền Nam giảm; Miền Bắc, Trung ổn định

15:13 04/07/2019

Vinanet - Giá lợn hơi hôm nay tiếp tục giảm tại một vài địa phương phía nam, trong khi tương đối ổn định ở hai khu vực còn lại.
Tại miền Bắc giá ổn định
Giá lợn hơi tại khu vực phía bắc đang trong xu hướng ổn định, với mức giá phổ biến ghi nhận trong khoảng 36.000 - 38.000 đ/kg. Mức giá trung bình toàn khu vực đang dao động quanh mức 37.000 đ/kg.
Tại miền Trung, Tây Nguyên thị trường lặng sóng
Giá lợn hơi giảm 2.000 đ/kg tại Quảng Trị, xuống 30.000 đ/kg, đây cũng là địa phương duy nhất giá biến động trong ngày hôm nay; các tỉnh khác thuộc khu vực miền Trung giá không đổi so với ngày hôm trước, dao động trong khoảng 30.000 - 42.000 đ/kg; trong đó, mức giá phổ biến 30.000 - 34.000 đ/kg.
Tại miền Nam giảm tới 4.000 đ/kg
Đồng Nai là địa phương ghi nhận mức giảm 4.000 đ/kg, xuống còn 31.000 đ/kg. Tại Tiền Giang, giá lợn hơi cũng giảm mạnh 3.000 đồng xuống 31.000 đ/kg; tại Bến Tre cũng giảm nhẹ xuống 31.000 đ/kg.
Tại Tây Ninh, Bình Phước, Vũng Tàu, Hậu Giang giá lợn cũng đang ở mức thấp, 29.000 - 31.000 đ/kg. Các tỉnh Bình Dương, An Giang, TP HCM, Trà Vinh, Sóc Trăng, Kiên Giang... giá phổ biến 33.000 - 35.000 đ/kg. Nhìn chung, giá lợn toàn khu vực trung bình đạt khoảng 32.000 đ/kg.
Về tình hình dịch tả lợn châu Phi (ASF), Chi cục Chăn nuôi – thú y cho biết xã Đồi 61 (huyện Trảng Bom, Đồng Nai) vừa tái phát bệnh dịch sau khi công bố hết dịch vào cuối tháng 5. Cụ thể, địa phương này có 4 hộ chăn nuôi xuất hiện dịch ASF với hàng trăm con bị tiêu hủy.
Theo báo Đồng Nai, cơ quan chức năng đã tiến hành tiêu hủy số lợn bệnh và đang làm rõ nguyên nhân dịch tái phát. Tính đến nay, toàn tỉnh hiện có 33 xã, phường thuộc 9 huyện, thành phố nhiễm virus ASF với hơn 47.000 con lợn bị tiêu hủy.
Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sau khi công bố hết dịch 30 ngày thì người chăn nuôi có thể tái đàn. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của ngành nông nghiệp, mầm bệnh này có thể tồn tại rất lâu ngoài môi trường.
Mặt khác, tình hình dịch bệnh hiện đang diễn biến rất phức tạp, nguy cơ lây lan nhanh vào mùa mưa, người chăn nuôi không nên vội vã tái đàn trong giai đoạn hiện nay. Riêng những trang trại đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi mới nên tiếp tục duy trì đàn.

Giá lợn hơi ngày 4/7/2019

Tỉnh/thành

Giá (đ/kg)

Tăng (+)/giảm (-) đ/kg

Hà Nội

36.000-39.000

Giữ nguyên

Hải Dương

35.000-40.000

+2.000

Thái Bình

36.000-40.000

+2.000

Bắc Ninh

36.000-40.000

+1.000

Hà Nam

37.000-39.000

Giữ nguyên

Hưng Yên

37.000-40.000

+2.000

Nam Định

36.000-39.000

-1.000

Ninh Bình

35.000-38.000

Giữ nguyên

Hải Phòng

35.000-39.000

-1.000

Quảng Ninh

37.000-40.000

Giữ nguyên

Hà Giang

37.000-40.000

Giữ nguyên

Tuyên Quang

36.000-39.000

Giữ nguyên

Yên Bái

33.000-40.000

Giữ nguyên

Bắc Kạn

34.000-38.000

Giữ nguyên

Phú Thọ

34.000-37.000

Giữ nguyên

Thái Nguyên

35.000-38.000

+1.000

Bắc Giang

37.000-38.000

+1.000

Vĩnh Phúc

36.000-39.000

Giữ nguyên

Lạng Sơn

36.000-41.000

Giữ nguyên

Hòa Bình

35.000-39.000

Giữ nguyên

Sơn La

34.000-40.000

Giữ nguyên

Lai Châu

38.000-40.000

Giữ nguyên

Thanh Hóa

35.000-39.000

Giữ nguyên

Nghệ An

36.000-40.000

+1.000

Hà Tĩnh

35.000-39.000

+1.000

Quảng Bình

33.000-35.000

-1.000

Quảng Trị

32.000-36.000

Giữ nguyên

TT-Huế

28.000-34.000

Giữ nguyên

Quảng Nam

33.000-36.000

Giữ nguyên

Quảng Ngãi

32.000-34.000

Giữ nguyên

Bình Định

29.000-33.000

Giữ nguyên

Phú Yên

31.000-33.000

-1.000

Khánh Hòa

32.000-34.000

-1.000

Bình Thuận

32.000-34.000

Giữ nguyên

Đắk Lắk

31.000-34.000

-1.000

Đắk Nông

29.000-34.000

Giữ nguyên

Lâm Đồng

29.000-34.000

-1.000

Gia Lai

30.000-34.000

-2.000

Đồng Nai

25.000-34.000

-2.000

TP.HCM

32.000-34.000

-1.000

Bình Dương

31.000-33.000

-1.000

Bình Phước

31.000-34.000

-1.000

BR-VT

30.000-33.000

-2.000

Long An

30.000-33.000

-1.000

Tiền Giang

29.000-33.000

-1.000

Bến Tre

29.000-33.000

-1.000

Trà Vinh

30.000-33.000

Giữ nguyên

Cần Thơ

30.000-36.000

-1.000

Hậu Giang

33.000-34.000

-2.000

Cà Mau

32.000-34.000

-1.000

Vĩnh Long

28.000-32.000

-2.000

Đồng Tháp

30.000-34.000

-1.000

Tây Ninh

31.000-34.000

Giữ nguyên

Nguồn: VITIC tổng hợp

 

 

Nguồn:Vinanet