Diễn biến giá
Tại thị trường nội địa, giá cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên chốt dưới mốc 41.000 đồng/kg. Tại cảng Tp.HCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% chốt ở 1.894 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.
Giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.894
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
40.800
|
-300
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
40.200
|
-300
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
40.700
|
-300
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
40.800
|
-300
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 1/2023 trên sàn London mất 14 USD, tương đương 0,76% xuống ở 1.839 USD/tấn, sau khi thiết lập mức thấp nhất trong 14 tháng là 1.826 USD. Giá arabica kỳ hạn tháng 12/2022 trên sàn New York giảm 3,1 cent, tương đương 1,74% chốt tại 174,6 US cent/lb, quay trở lại mức thấp nhất trong 15 tháng ở 167,75 US cent/lb được thiết lập hôm thứ Sáu tuần trước.
Giá cà phê Robusta tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
01/23
|
1839
|
-14
|
-0,76
|
7675
|
1865
|
1826
|
1863
|
03/23
|
1827
|
-13
|
-0,71
|
2273
|
1851
|
1814
|
1845
|
05/23
|
1816
|
-14
|
-0,77
|
736
|
1845
|
1804
|
1845
|
07/23
|
1811
|
-14
|
-0,77
|
162
|
1845
|
1806
|
1845
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
12/22
|
174,6
|
-3,10
|
-1,74
|
22476
|
180,6
|
173,8
|
177,85
|
03/23
|
170,2
|
-3,85
|
-2,21
|
18302
|
177
|
169,8
|
175,35
|
05/23
|
168,55
|
-4,40
|
-2,54
|
8009
|
175,8
|
168,25
|
174,25
|
07/23
|
167,35
|
-4,75
|
-2,76
|
2724
|
174,8
|
167,05
|
173,15
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Các thông tin nổi bật:
- Nhà môi giới và phân tích HedgePoint dự kiến vụ mùa 2023/24 của Brazil sẽ tăng tới 10% do điều kiện khí hậu tốt trong những tháng gần đây, cho phép cây cà phê phát triển hoa và trái.
- Các ước tính mùa vụ ban đầu, mặc dù rất thận trọng, cho thấy mức tăng gần hai con số so với niên vụ 2022/23 (tháng 7/tháng 6), sẽ hỗ trợ thị trường sau hai năm liên tiếp thâm hụt nguồn cung.
- HedgePoint dự báo vụ mùa hiện tại của Brazil, đã được thu hoạch được 60,2 triệu bao (loại 60kg). Vụ mùa năm tới có thể thặng dư trong cán cân cung ứng cà phê toàn cầu.
- Brazil là quốc gia sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới. Mưa tại các khu vực trồng cà phê chính của nước này đạt mức trung bình và trên trung bình ở một số nơi trong kỳ.
- Theo các nhà môi giới, triển vọng tích cực đã mở ra sau đợt hạn hán và sương giá năm 2021 khiến nhiều cây cà phê ở Brazil bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Thị trường cho rằng sản lượng cà phê ở Brazil trong tương lai có tiềm năng lớn, điều này đã khiến giá arabica giảm 25% trong 4 tuần vừa qua.
- Dữ liệu thương mại của Chính phủ Indonesia cho thấy, xuất khẩu cà phê robusta từ đảo Sumatra trong tháng 9/2022 đạt 887.810 bao, tăng mạnh 136,02% so với cùng tháng năm trước, đưa xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu tiên của niên vụ hiện tại (4/2022 – 3/2023) đạt tổng cộng 2.356.921 bao, tăng 59,33% so với cùng kỳ niên vụ trước.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters