Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2018 đạt 14,84 tỷ USD; trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc đạt 5,67 tỷ USD, tăng 50,6% so với cùng kỳ năm 2017 và nhập khẩu từ Trung Quốc 9,16 tỷ USD, tăng 20,4%. Như vậy, trong 2 tháng đầu năm 2018 Việt Nam đã nhập siêu từ Trung Quốc 3,49 tỷ USD.
Trong 2 tháng đầu năm 2018 có 3 nhóm hàng nhập khẩu tỷ đô từ Trung Quốc, đó là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng; Điện thoại các loại và linh kiện; Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện.
Nhóm hàng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng đứng đầu về kim ngạch, chiếm 18,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại từ thị trường Trung Quốc, đạt gần 1,72 tỷ USD, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2017; điện thoại các loại và linh kiện đứng thứ 2 về kim ngạch, đạt 1,42 tỷ USD, chiếm 15,5%, tăng 40,6%; tiếp sau đó là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 1,05 tỷ USD, chiếm 11,5%, tăng 7%
Nhìn chung, trong 2 tháng đầu năm nay, hàng hóa các loại từ Trung Quốc nhập khẩu vào Việt Nam không ngừng tăng mạnh ở hầu hết các nhóm hàng; trong đó tăng mạnh nhất là nhóm máy ảnh, máy quay phim và linh kiện, tăng 178,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 134,35 triệu USD.
Bên cạnh đó, xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 2 tháng đầu năm nay cũng tăng rất mạnh 110,6% so với cùng kỳ, đạt 139,37 triệu USD.
Nhóm hàng điện gia dụng và linh kiện nhập khẩu từ thị trường này cũng tăng tới 94,9%, đạt 82,91 triệu USD. Than đá nhập khẩu từ Trung Quốc cũng tăng 80,8% so với cùng kỳ, đạt 34,59 triệu USD. Thức ăn gia súc và nguyên liệu nhập khẩu tăng 78,9%, đạt 37,05 triệu USD; nhập khẩu bông từ thị trường này cũng tăng 77,8%, đạt 0,21 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm nay sụt giảm mạnh 85,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chỉ đạt 2,44 triệu USD; nhập khẩu nguyên phụ liệu thuốc lá cũng giảm mạnh 49,4%, đạt 8,42 triệu USD; phân bón giảm 44,5%, đạt 41,43 triệu USD; dược phẩm giảm 43,5%, đạt 5,08 triệu USD.
Nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc 2 tháng đầu năm 2018
Nhóm hàng
|
T2/2018
|
(+/-%)T2/2018 so với T1/2018
|
2T/2018
|
(+/-%) 2T/2018 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
3.414.061.663
|
-40,8
|
9.161.872.777
|
20,36
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
660.015.091
|
-37,83
|
1.718.524.282
|
14,74
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
402.092.319
|
-60,47
|
1.419.341.975
|
40,58
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
409.309.281
|
-36,36
|
1.051.184.449
|
6,95
|
Vải các loại
|
405.225.337
|
-30,93
|
991.100.182
|
47,78
|
Sắt thép các loại
|
229.577.171
|
-24,38
|
533.022.602
|
-32,16
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
119.341.204
|
-36,46
|
306.963.657
|
35,94
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
112.271.478
|
-36,17
|
288.127.164
|
8,09
|
Hóa chất
|
84.008.107
|
-37,2
|
217.565.059
|
39,23
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
74.406.708
|
-43,71
|
206.214.465
|
50,99
|
Sản phẩm hóa chất
|
76.580.203
|
-39,79
|
203.739.889
|
42,03
|
Kim loại thường khác
|
68.253.397
|
-22,58
|
156.291.105
|
-2,18
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
59.626.020
|
-37,32
|
154.820.523
|
52,3
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
55.022.140
|
-38,19
|
144.043.306
|
34,82
|
Xăng dầu các loại
|
78.649.158
|
28,24
|
139.365.542
|
110,63
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
40.066.580
|
-57,51
|
134.345.460
|
178,71
|
Dây điện và dây cáp điện
|
36.860.535
|
-35,6
|
94.086.008
|
6,69
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
26.651.483
|
-52,7
|
82.910.338
|
94,93
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
33.203.336
|
-28,91
|
79.894.147
|
24,42
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
30.394.014
|
-31,16
|
73.712.606
|
10,32
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
28.334.892
|
-28,41
|
67.931.267
|
-27,46
|
Khí đốt hóa lỏng
|
22.640.509
|
-38,4
|
59.372.914
|
15,84
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
16.002.292
|
-60,58
|
56.201.184
|
48,79
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
19.535.279
|
-44,24
|
54.585.811
|
-2,3
|
Hàng rau quả
|
18.801.219
|
-51,48
|
49.197.173
|
55,45
|
Giấy các loại
|
16.569.756
|
-45,45
|
46.943.847
|
5,23
|
Nguyên phụ liệu dược phẩm
|
16.828.619
|
-38,67
|
44.148.152
|
27,96
|
Phân bón các loại
|
16.581.543
|
-33,32
|
41.430.291
|
-44,47
|
Sản phẩm từ giấy
|
14.762.794
|
-43,21
|
40.787.524
|
14,6
|
Sản phẩm từ cao su
|
14.293.778
|
-37,7
|
37.073.969
|
18,47
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
11.556.934
|
-54,73
|
37.054.989
|
78,85
|
Than đá
|
12.717.944
|
-41,86
|
34.592.577
|
80,84
|
Phương tiện vận tải khác và phụ tùng
|
3.096.948
|
-80,47
|
18.914.189
|
-3,38
|
Hàng thủy sản
|
5.370.079
|
-53,66
|
17.070.937
|
7,45
|
Cao su
|
4.231.411
|
-41,86
|
11.510.105
|
52,27
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
4.823.309
|
-14,88
|
10.431.875
|
21,17
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
2.765.962
|
-60,18
|
9.688.721
|
37,14
|
Quặng và khoáng sản khác
|
2.725.256
|
-52,43
|
8.439.513
|
-10,08
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
2.782.288
|
-55,4
|
8.423.808
|
-49,44
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
1.966.714
|
-59,49
|
6.821.086
|
22,89
|
Dược phẩm
|
1.903.276
|
-40,07
|
5.084.281
|
-43,46
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.443.469
|
-35,62
|
3.687.734
|
42,64
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
764.587
|
-62,73
|
2.815.992
|
58,16
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
402.596
|
-80,26
|
2.442.537
|
-85,83
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
446.284
|
-12,8
|
958.086
|
-29,31
|
Bông các loại
|
185.695
|
769,48
|
207.052
|
77,75
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)
Nguồn:Vinanet