Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 9/2023 cả nước xuất khẩu 605.410 tấn gạo, tương đương 377,78 triệu USD, giá trung bình 624 USD/tấn, giảm 34,3% về lượng và giảm 30,9% về kim ngạch nhưng tăng 5,2% về giá so với tháng 8/2023; so với tháng 9/2022 thì tăng 4,3% về lượng, tăng 37,8% kim ngạch và tăng 32,2% về giá.
Trong tháng 9/2023 xuất khẩu gạo sang thị trường chủ đạo Philippines sụt giảm mạnh 75,9% về lượng và giảm 74,3% về kim ngạch nhưng tăng 6,6% về giá so với tháng 8/2023, đạt 98.677 tấn, tương đương 62,66 triệu USD, giá 635 USD/tấn; so với tháng 9/2022 cũng giảm 46,6% về lượng, giảm 23% kim ngạch nhưng tăng 44% về giá. Xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tháng 9/2023 tiếp tục tăng 7,9% về lượng, tăng 13,2% kim ngạch và tăng 5% về giá so với tháng 8/2023, đạt 72.747 tấn, tương đương 43,7 triệu USD; so với tháng 9/2022 thì giảm 31% về lượng, giảm 12,9% kim ngạch và tăng 26,4% về giá.
Tính chung cả 9 tháng năm 2023 lượng gạo xuất khẩu của cả nước đạt gần 6,42 triệu tấn, tương đương gần 3,54 tỷ USD, tăng 19,5% về khối lượng, tăng 35,9% về kim ngạch so với 9 tháng năm 2022, giá trung bình đạt 551,5 USD/tấn, tăng 13,7%.
Philippines vẫn đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 38% trong tổng lượng và chiếm 36,5% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, đạt trên 2,44 triệu tấn, tương đương 1,29 tỷ USD, giá trung bình 528 USD/tấn, giảm 1,1% về lượng, nhưng tăng 12,8% về kim ngạch và tăng 14,1% về giá so với 9 tháng năm 2022.
Tiếp sau đó là thị trường Trung Quốc chiếm 13,3% trong tổng lượng và chiếm 14% trong tổng kim ngạch, đạt 858.848 tấn, tương đương 495,78 triệu USD, giá trung bình 577,3 USD/tấn, tăng mạnh 37,2% về lượng và tăng 55,2% kim ngạch; giá tăng 13,1% so với 9 tháng năm 2022.
Thị trường Indonesia đứng thứ 3 đạt 884.177 tấn, tương đương 462,61 triệu USD, giá 523,2 USD/tấn, tăng mạnh 1.667% về lượng, tăng 1.794% kim ngạch và tăng nhẹ 7,2% về giá so với 9 tháng năm 2022, chiếm 13,8% trong tổng lượng và chiếm 13% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Xuất khẩu sang các thị trường FTA RCEP đạt 4,64 triệu tấn, tương đương 2,49 tỷ USD, tăng 29,7% về lượng, tăng 46,9% kim ngạch. Xuất khẩu sang các thị trường FTA CPTTP đạt 459.451 tấn, tương đương 247,33 triệu USD, tăng 7% về lượng, tăng 18,2% kim ngạch. Xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á đạt trên 3,75 triệu tấn, tương đương 1,98 tỷ USD, tăng 28,5% về lượng, tăng 45,6% kim ngạch.
Xuất khẩu gạo 9 tháng năm 2023
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/10/2023 của TCHQ)
Nguồn:Vinanet/VITIC