menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu hàng dệt may 11 tháng chiếm 13,47% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước

11:20 02/01/2014

Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường nước ngoài đạt 16,24 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm nay, chiếm 13,47% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 18,25% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu vải chỉ đạt 648,23 triệu USD, tăng 3,7%.

(Vinanet) Theo số liệu thống kê, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường nước ngoài đạt 16,24 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm nay, chiếm 13,47% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, tăng 18,25% so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu vải chỉ đạt 648,23 triệu USD, tăng 3,7%.

Trong đó xuất khẩu sang Hoa Kỳ đạt 7,78 tỷ USD, chiếm 47,91% tổng kim ngạch; tiếp theo là Nhật Bản với 2,18 tỷ USD, chiếm 13,43% và Hàn Quốc với 1,51 tỷ USD, chiếm 9,29%.

Trong số các nước EU, Đức là nước nhập khẩu quần áo và vải dệt lớn nhất của Việt Nam với trị giá 571,51 triệu USD, tiếp theo là Tây Ban Nha với 478,26 triệu USD, Vương quốc Anh với 430 triệu USD và Hà Lan với 226,74 triệu USD.

Canada và Trung Quốc nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam với trị giá lần lượt 346,6 triệu USD và 318,96 triệu USD.

Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang đa số các thị trường đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó kim ngạch tăng cao ở một số thị trường như: Nigieria (+283,91%); Myanma (+156,17%); Nauy (+72,76%); New Zealand  (+72,07%). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ai Cập và Ucraina sụt giảm mạnh với mức giảm tương ứng là 44,86% và 40,61% so với cùng kỳ.

Thống kê Hải quan xuất khẩu hàng dệt may sang các thị trường 11 tháng đầu năm 2013 ĐVT: USD

 
 
Thị trường
 
T11/2013
 
11T/2013
T11/2013 so với T10/2013
(%)
11T/2013 so với cùng kỳ(%)
Tổng kim ngạch
1.470.834.055
16.241.410.359
-15,89
+18,25
Hoa Kỳ
625.903.776
7.782.067.743
-20,35
+14,28
Nhật Bản
210.427.945
2.181.537.163
-11,09
+21,54
Hàn Quốc
160.819.074
1.509.296.012
-38,72
+51,82
Đức
56.291.654
571.508.200
+3,52
+16,41
Tây Ban Nha
59.391.838
478.264.476
+19,03
+29,13
Anh
38.547.743
430.001.440
-7,83
+4,06
Canada
32.483.080
346.600.128
-5,52
+21,38
Trung Quốc
30.097.535
318.963.503
-25,43
+45,65
Hà Lan
20.999.422
226.735.153
+7,27
+3,00
Đài Loan
14.961.466
184.384.055
-37,33
-14,73
Pháp
17.255.198
163.678.040
+6,17
+3,38
Bỉ
14.312.190
143.463.391
+51,41
+7,95
Italia
19.050.669
132.405.915
+75,28
+7,43
Campuchia
11.876.969
128.334.088
-6,93
+39,65
Nga
11.344.899
122.476.844
-15,89
+13,17
Hồng Kông
12.884.028
122.149.166
+1,25
+30,81
Đan Mạch
7.363.494
82.545.261
+3,60
-21,60
Australia
6.760.459
80.443.854
-9,43
+32,88
Indonesia
6.854.106
80.124.421
13,21
+14,16
Tiểu VQ Arập TN
11.322.492
76.029.690
+4,53
+46,09
Mehico
7.506.124
76.020.973
+2,05
-0,04
Thụy Điển
6.869.293
64.663.642
+38,90
+39,13
Thổ Nhĩ Kỳ
4.558.603
58.202.967
+20,05
-7,50
Ả Râp Xê Út
2.898.770
56.092.092
-5,07
-6,34
Braxin
7.139.746
47.753.088
+77,54
+31,33
Malaysia
4.519.882
46.844.013
-4,81
+19,01
Thái Lan
3.596.365
42.844.400
-15,89
+0,63
Singapore
3.170.100
36.032.524
-31,34
+21,16
Panama
3.777.398
31.349.374
-5,73
-0,42
Ba Lan
2.127.064
30.333.795
-28,20
+55,10
Chi Lê
4.772.442
28.069.051
+54,70
+14,95
Philippin
2.706.821
27.621.426
-12,88
+13,59
Áo
1.684.908
25.280.536
+13,00
-3,46
Séc
1.685.438
24.452.057
+11,36
-18,88
Ấn Độ
1.763.885
19.615.440
+13,99
+6,88
Bangladesh
1.925.044
19.549.652
+63,25
+19,57
Nauy
1.901.304
19.224.297
+110,90
+72,76
Nam Phi
1.763.236
16.544.184
+45,72
+20,15
Angola
1.057.244
16.414.994
-72,29
+22,41
Nigieria
3.064.800
14.306.407
+500,22
+283,91
Israel
1.309.329
14.063.703
+39,21
+11,71
Achentina
984.719
13.920.805
-14,78
-8,53
Thụy Sỹ
1.009.306
12.466.614
-1,81
-2,70
New Zealand
1.055.711
12.225.563
-30,96
+72,07
Slovakia
761.233
12.159.794
-48,57
-5,52
Myanma
1.729.463
12.103.603
+64,22
+156,17
Phần Lan
1.703.554
11.510.332
+166,76
+69,62
Ucraina
1.155.167
11.306.506
+37,50
-40,61
Hungary
410.218
7.877.301
-26,38
+25,90
Hy Lạp
789.902
7.660.065
+220,20
+10,63
Lào
524.218
7.426.935
-43,53
+15,07
Ai cập
292.805
4.969.482
+2,90
-44,86
Gana
0
3.288.896
*
-12,32
Senegal
0
165.069
*
*

Theo thống kê, trong 11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam nhập khẩu 549.699 tấn bông với trị giá 1,109 tỷ USD; 632.115 tấn sợi với trị giá 1,383 tỷ USD và vải với trị giá 7,635 tỷ USD.

Trong đó, nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ 93.070 tấn bông, trị giá 171,657 triệu USD; 23.988 tấn sợi, trị giá 76,743 triệu USD và vải với trị giá 53,402 triệu USD.

Tương tự, Việt Nam nhập khẩu từ Hoa Kỳ 215.982 tấn bông với trị giá 452,483 triệu USD và vải với trị giá 20,821 triệu USD.

Việt Nam nhập khẩu từ Trung Quốc 3,402 tấn bông với trị giá 8,144 triệu USD; 191.986 tấn sợi với trị giá 415,997 triệu USD và vải với trị giá 3,523 tỷ USD trong 11 tháng đầu năm nay.

Năm 2012, xuất khẩu hàng may mặc và dệt may của Việt Nam đạt 17,2 tỷ USD, và các nhà phân tích hy vọng xuất khẩu sẽ tăng lên 19 tỷ USD trong năm 2013.

Nguồn:Vinanet