Trên thị trường năng lượng, giá dầu thế giới tăng vọt gần 10% sau khi Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) đã đạt được thỏa thuận đầu tiên kể từ năm 2008 về cắt giảm sản lượng dầu mỏ.
Kết thúc phiên giao dịch, tại thị trường New York, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 1/2017 tăng 4,21 USD (9,3%), lên 49,44 USD/thùng; tại thị trường London, giá dầu Brent Biển Bắc giao cùng kỳ hạn cũng tiến 4,21 USD, đóng cửa ở mức 50,47 USD/thùng.
Sau nhiều ngày chờ đợi, cuộc họp chính thức giữa các thành viên OPEC đã diễn ra ngày 30/11 với kết quả tích cực đối với thị trường khi các nước đều nhất trí cắt giảm sản lượng dầu mỏ lần đầu tiên trong tám năm qua.
Hãng tin Reuters dẫn một nguồn tin từ OPEC cho biết tổ chức này đạt được thỏa thuận đó sau khi Saudi Arabia tuyên bố sẵn sàng cắt giảm sản lượng và nhất trí cho Iran giữ nguyên sản lượng sau khi Tehran đạt được mức tương đương với thời điểm chưa bị cấm vận.
Cụ thể, theo thỏa thuận mới đạt được, Saudi Arabia sẽ cắt giảm 0,5 triệu thùng/ngày xuống 10,06 triệu thùng/ngày. Iran sẽ "đóng băng" sản lượng gần mức hiện tại là 3,797 triệu thùng/ngày. Các thành viên OPEC khác cũng sẽ cắt giảm sản lượng theo các mức quy định.
Chuyên gia Amrita Sen từ Energy Aspects nhận định động thái của OPEC sẽ đẩy nhanh quá trình tái cân bằng trên thị trường dầu mỏ và làm giảm bớt tình trạng dư cung kéo dài trên thị trường dầu mỏ toàn cầu.
Cùng ngày, Nga tuyên bố sẵn sàng giảm sản lượng 300.000 thùng/ngày để ủng hộ thỏa thuận của OPEC.
Trên thị trường kim loại quý, vàng tiếp tục giảm giá xuống sát mức thấp nhất 10 tháng trong bối cảnh số liệu lạc quan của kinh tế Mỹ và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ tăng hỗ trợ đồng USD, tiếp tục củng cố khả năng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tăng lãi suất trong tháng 12 này.
Giá vàng giao ngay giảm 1,2% xuống còn 1.174,44 USD/ounce, trong phiên có thời điểm giá vàng rơi xuống 1.170,35 USD/ounce, mức thấp nhất kể từ ngày 8/2/2016.
Các nhà tuyển dụng ở khu vực tư nhân của Mỹ trong tháng 11/2016 đã tăng cường thuê lao động nhiều hơn dự kiến, trong khi chi tiêu tiêu dùng cũng tăng, mang lại thêm động lực để Fed thực hiện kế hoạch tăng lãi suất.
Giám đốc kiêm nhà kinh tế kỳ cựu Royce Mendes của CIBC Capital Markets tại Toronto (Canada) cho hay sự đồng thuận của các quan chức Fed ngày càng tăng về quan điểm cho rằng nền kinh tế Mỹ cần tăng lãi suất.
Trên thị trường nông sản, cacao và đường đều giảm giá, trong đó cacao xuống thấp nhất 1-1/2 năm do nguồn cung từ Tây Phi tăng lên. Ước tính có 83.000 tấn cacao đã giao tới cảng Bờ Biển Ngà giai đoạn từ 21 đến 27/11, so với chỉ 43.000 tấn cùng kỳ năm trước.
Đường thô giảm giá xuống mức thấp nhất 3-1/2 tháng do hoạt động bán tháo và đồ thị phân tích giá cho thấy khả năng giá sẽ còn giảm nữa.
Cà phê cũng giảm giá do USD mạnh lên. Arabica giao tháng 3 tại New York giảm 1,65 US cent hay 1,1% xuống 1,5140 USD/lb, trong khi robusta giao tháng 1 cũng giảm 6 USD hay 0,3% xuống 2.040 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
49,44
|
+4,21
|
+9,3%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
50,47
|
+4,21
|
+8,82%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
36.020,00
|
+3.450,00
|
+10,59%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,35
|
-0,01
|
-0,18%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
149,08
|
+11,37
|
+8,26%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
157,65
|
+0,02
|
+0,01%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
452,75
|
+4,50
|
+1,00%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
45.320,00
|
+3.380,00
|
+8,06%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.168,60
|
-5,30
|
-0,45%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.274,00
|
-12,00
|
-0,28%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,40
|
-0,08
|
-0,50%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
59,90
|
-0,20
|
-0,33%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
903,63
|
-8,87
|
-0,97%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
769,22
|
-1,21
|
-0,16%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
263,30
|
0,00
|
0,00%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.825,00
|
+120,00
|
+2,10%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.732,00
|
+11,00
|
+0,64%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.702,00
|
+2,00
|
+0,07%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.050,00
|
+475,00
|
+2,31%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
348,75
|
+0,25
|
+0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
401,25
|
-1,50
|
-0,37%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
214,00
|
+1,75
|
+0,82%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,68
|
-0,02
|
-0,26%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.036,50
|
+4,25
|
+0,41%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
319,50
|
+1,20
|
+0,38%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
37,02
|
+0,03
|
+0,08%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
524,70
|
-0,50
|
-0,10%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.389,00
|
-26,00
|
-1,08%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
150,60
|
-2,45
|
-1,60%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,81
|
+0,15
|
+0,76%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
217,60
|
+2,20
|
+1,02%
|
Bông
|
US cent/lb
|
71,56
|
-0,02
|
-0,03%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
329,80
|
-0,50
|
-0,15%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
235,10
|
+7,00
|
+3,07%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,57
|
+0,06
|
+3,69%
|
Nguồn:Vinanet