Trên thị trường năng lượng, giá dầu giảm khi số liệu cho thấy lượng dầu lưu kho và sản phẩm lọc dầu của Mỹ tuần qua tăng lên mức kỷ lục.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 9/2016 trên sàn New York giảm 1,06 USD, tương ứng 2,5%, xuống 41,71 USD/thùng. Giá dầu Brent giao cùng kỳ hạn trên sàn London giảm 93 cent, tương đương 2,1%, xuống 44,05 USD/thùng.
Ngày 9/8, EIA đã nâng dự báo sản lượng dầu thô của Mỹ trong năm nay và năm tới.
Theo số liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) công bố hôm 10/8, lượng dầu lưu kho và sản phẩm lọc dầu của Mỹ trong tuần kết thúc vào 5/8 tăng 2,5 triệu thùng lên 1,39 tỷ thùng. Lượng dầu lưu kho tăng 1,1 triệu thùng, trái ngược với dự đoán giảm 800.000 thùng của các nhà phân tích trong khảo sát của Wall Street Journal.
Theo một số nhà phân tích, trong bối cảnh sản lượng dầu thô của Mỹ vẫn ổn định trong khi lượng dầu lưu kho sát mức kỷ lục, giá dầu có thể vẫn duy trì ở mức thấp trong vài tháng tới.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục tăng do USD suy yếu và số liệu năng suất đáng thất vọng của Mỹ.
Giá vàng giao ngay tăng 0,5% lên 1.346,53 USD/ounce, giá vàng giao tháng 12/2016 trên sàn Comex (New York) tăng 0,4% lên 1.351,9 USD/ounce.
USD phiên 10/9 giảm với Chỉ số Đôla Wall Street Journal - theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ - giảm 0,5% xuống 86,23 điểm.
Giá vàng tăng sau khi báo cáo ngày 9/8 cho thấy năng suất phi nông nghiệp của Mỹ - sản lượng hàng hóa và dịch vụ theo giờ của công nhân Mỹ - giảm 0,5% trong quý II/2016, ghi nhận quý giảm thứ 3 liên tiếp. Năng suất bất ngờ giảm có thể nhấn mạnh mối lo ngại của Fed rằng nền kinh tế Mỹ sẽ rơi vào thời kỳ giảm tốc, kéo giảm khả năng nâng lãi suất trong năm nay.
Theo các nhà phân tích tại Commerzbank, giá vàng được hỗ trợ khi USD suy yếu, lợi tức trái phiếu thấp hơn và tỷ lệ đồn đoán Fed nâng lãi suất giảm. Bên cạnh đó, số liệu năng suất phi nông nghiệp của Mỹ rất đáng thất vọng và có thể “gây ồn ào trong ngắn hạn”.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay tăng 1,6% lên 20,15 USD/ounce, giá bạch kim tăng 2% lên 1.173,24 USD/ounce và giá palladium tăng 4,1% lên 722,5 USD/ounce.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá kẽm lên mức cao kỷ lục 15 năm do lo ngại thiếu cung bởi nhiều mỏ đóng cửa hoặc cắt giảm sản lượng, trong khi những kim loại khác tăng do USD giảm mạnh.
Kẽm giao sau 3 tháng giá tăng 0,5% lên 2.286 USD/tấn vào lúc đóng cửa. Trong phiên có lúc giá tăng lên mức cao nhất kể từ giữa 2015, 2.314,50. Kẽm đã tăng giá 43% trong năm nay.
Nickel cũng cao nhất kể từ tháng 8/2015, 11.030 USD/tấn, trước khi kết thúc phiên giao dịch ở 10.085 USD/tấn. Sản lượng thép không gỉ toàn cầu trong quý I tăng 0,4% so với cùng kỳ năm ngoái, kéo theo nhu cầu nickel tăng.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê đồng loạt giảm phiên thứ 2 liên tiếp. Tại London, Robusta giảm 1-2 USD/tấn, còn tại New York, Arabica giảm 2,4-2,45 cent/lb.
Giới thương nhân cho rằng với dự báo sản lượng Robusta của Việt Nam giảm, hoàn toàn có lý do để tiếp tục găm hàng và bán ra thị trường với cách thức có lợi nhất.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
41,71
|
-1,06
|
-2,5%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
44,05
|
-0,93
|
-2,1%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
26.830,00
|
-440,00
|
-1,61%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,58
|
+0,02
|
+0,59%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
129,80
|
-0,34
|
-0,26%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
131,26
|
-0,58
|
-0,44%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
384,00
|
-2,25
|
-0,58%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
39.250,00
|
-400,00
|
-1,01%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.348,70
|
-3,20
|
-0,24%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.371,00
|
-18,00
|
-0,41%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,12
|
-0,05
|
-0,25%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
65,70
|
+0,20
|
+0,31%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.171,20
|
-5,05
|
-0,43%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
721,00
|
-3,15
|
-0,43%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
217,65
|
+0,55
|
+0,25%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.821,00
|
+42,00
|
+0,88%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.647,00
|
+5,00
|
+0,30%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.286,00
|
+12,00
|
+0,53%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
18.550,00
|
+135,00
|
+0,73%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
333,00
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
421,75
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
184,75
|
+1,25
|
+0,68%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,52
|
-0,18
|
-1,86%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
985,50
|
+3,25
|
+0,33%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
331,10
|
+1,00
|
+0,30%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,95
|
-0,04
|
-0,13%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
460,90
|
+1,20
|
+0,26%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.005,00
|
+52,00
|
+1,76%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
138,65
|
-2,45
|
-1,74%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,64
|
-0,75
|
-3,68%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
181,10
|
-2,50
|
-1,36%
|
Bông
|
US cent/lb
|
71,95
|
+0,51
|
+0,71%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
330,70
|
-1,50
|
-0,45%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
153,70
|
+1,10
|
+0,72%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,42
|
0,00
|
-0,35%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg