Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm sau báo cáo cho thấy lượng dầu thô dự trữ của Mỹ tăng gấp 9 lần so với mức dự báo.
Kết thúc phiên này, tại thị trường New York, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 12 giảm 19 US cent xuống 46,67 USD/thùng. Trong phiên có lúc giá xuống chỉ 46,20 USD. Giá dầu Brent trên sàn London cùng kỳ hạn giảm xuống mức thấp nhất 1 tháng là 47,72 USD trong phiên giao dịch, trước khi kết thúc ở mức 48,14 USD, giảm 47 US cent so với phiên trước đó.
Viện Dầu khí Mỹ (API) cho biết lượng dầu dự trữ của nước này tăng lên 9,3 triệu thùng trong tuần tính đến ngày 28/10, trong khi các nhà phân tích tham gia cuộc thăm dò ý kiến của hãng tin Reuters dự báo con số đó chỉ tăng 1 triệu thùng.
Phil Davis, nhà kinh doanh dầu của trung tâm PSW Investments tại Woodland Park, New Jersey, cho biết giá dầu WTI sẽ có thể ở mức 45 USD/thùng nếu lượng dầu dự trữ của Mỹ tăng “khủng khiếp” đến như vậy.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng và bạc tăng lên mức cao nhất trong vòng một tháng trong bối cảnh lo ngại về kết quả cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ sắp tới tác động đến thị trường chứng khoán và thúc đẩy các nhà đầu tư mua vàng.
Kết thúc phiên giao dịch, giá vàng giao ngay đạt 1.291,34 USD/ounce, mức cao nhất kể từ đầu tháng 10/2016, vàng giao tháng 12/2016 tăng 1,2% lên 1.288 USD/ounce.
Ngày 1/11, phản ứng trước các thông tin từ đảng Dân chủ về mối quan hệ giữa tỷ phú Donald Trump và Chính phủ Nga, Cục Điều tra Liên bang Mỹ (FBI) nói cáo buộc cho rằng ông Trump có quan hệ với các ngân hàng của Nga là hoàn toàn không có cơ sở cũng như không có bằng chứng thuyết phục.
Kể từ sau khi FBI thông báo mở lại cuộc điều tra thư điện tử đối với ứng viên tổng thống Hillary Clinton, các thành viên của đảng Dân chủ đã liên tục yêu cầu FBI điều tra về mối quan hệ giữa ông Trump và chính quyền của Tổng thống Nga Vladimir Putin.
Theo HSBC, nếu ông Trump giành chiến thắng trong cuộc bầu cử tổng thống Mỹ, giá vàng sẽ được đẩy lên do những quan ngại về sự bất ổn liên quan đến chính sách kinh tế và ngoại giao của Mỹ.
Với các kim loại quý khác, giá bạc tăng 2,9% lên 18,38 USD/ounce, có lúc đạt 18,49 USD; trong khi giá bạch kim tăng 1,5% lên 991,50 USD/ounce, trong phiên có lúc giá lên cao nhất 1 tháng là 997 USD; còn palađi kết thúc phiên tăng 2,4% lên 633,50 USD.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng tăng phiên thứ 7 liên tiếp, kỳ tăng dài nhất trong vòng gần 18 tháng sau thông tin sản xuất của Trung Quốc tăng. Giá thiếc lên cao nhất trong vòng 2 năm.
Đồng giao sau 3 tháng giá tăng 1,4% lên 4.920 USD/tấn, trong phiên có lúc giá đạt 4.922 USD/tấn – cao nhất kể từ 2/8. Thiếc cũng tăng 0,8% lnee 20.875 USD/tấn, cao nhất kể từ tháng 9/2014.
Nickel giảm trong khi nhôm và chì đều tăng giá. Kẽm – đã tăng 53% trong năm nay do nguồn cung từ mỏ biji giảm sút và nhu cầu tăng – ít thay đổi trong phiên vừa qua sau khi đạt mức cao kỷ lục 5 năm.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
46,67
|
-0,19
|
-0,56%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
48,14
|
-0,47
|
-0,44%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
30.450,00
|
-660,00
|
-2,12%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,84
|
-0,06
|
-2,03%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
146,85
|
-1,56
|
-1,05%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
150,33
|
-1,36
|
-0,90%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
435,75
|
-1,75
|
-0,40%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
40.030,00
|
-640,00
|
-1,57%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.291,90
|
+3,90
|
+0,30%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.294,00
|
+1,00
|
+0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
18,46
|
+0,04
|
+0,23%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,10
|
+0,80
|
+1,33%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
992,18
|
+0,13
|
+0,01%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
633,63
|
+0,18
|
+0,03%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
222,25
|
-0,65
|
-0,29%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.920,00
|
+67,00
|
+1,38%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.735,00
|
+1,00
|
+0,06%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.465,00
|
+3,00
|
+0,12%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.850,00
|
+150,00
|
+0,72%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
349,25
|
+0,25
|
+0,07%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
415,75
|
+1,50
|
+0,36%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
221,25
|
+1,75
|
+0,80%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,95
|
+0,07
|
+0,66%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
992,75
|
-0,50
|
-0,05%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
309,10
|
-0,40
|
-0,13%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
34,79
|
-0,06
|
-0,17%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
512,80
|
-0,60
|
-0,12%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.627,00
|
-16,00
|
-0,61%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
161,45
|
-2,70
|
-1,64%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
21,19
|
-0,38
|
-1,76%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
223,65
|
+10,00
|
+4,68%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,16
|
-0,04
|
-0,06%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
308,30
|
-0,90
|
-0,29%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
178,00
|
-5,10
|
-2,79%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,56
|
-0,01
|
-0,64%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg