Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục tăng mạnh, vượt xa 50 USD/thùng trong bối cảnh các chuyên gia dự đoán chính sách cắt giảm sản lượng của OPEC sẽ tác động lên thị trường năng lượng nhiều hơn nữa và giá dầu có thể lên 60 USD/thùng trong ngắn hạn.
Chốt phiên, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) trên sàn New York tăng 1,62 USD tương đương 3,3% lên 51,06 USD/thùng – cao nhất kể từ ngày 19/10, khối lượng giao dịch cao hơn 93% so với mức bình quân 100 ngày; giá dầu Brent giao tháng 2 trên sàn London đạt 53,94 USD/thùng, tăng 2,1 USD so với phiên liền trước và là mức cao nhất trong hơn 1 năm trở lại đây. Phiên trước đó giá loại dầu này đã tăng 8,8%.
Thỏa thuận cắt giảm sản lượng dầu mỏ của OPEC đã kích thích thị trường dầu mỏ thế giới duy trì đà tăng liên tục trong hai phiên giao dịch. Theo thỏa thuận đạt được ngày 30/11, OPEC sẽ cắt giảm sản lượng 1,2 triệu thùng dầu mỗi ngày, đưa sản lượng khai thác dầu thô của khối này xuống 32,5 triệu thùng/ngày trong nửa đầu năm 2017. Điều này đã làm tăng khả năng giá dầu thô phục hồi lên 60 USD/thùng.
Trái với dầu, giá vàng tiếp tục giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 10 tháng giữa bối cảnh xu hướng đi lên của giá dầu thúc đẩy lợi suất trái phiếu tăng và làm giảm sức hấp dẫn của kim loại quý này.
Giá vàng giao ngay có thời điểm giảm xuống 1.160,38 USD/ounce, mức thấp nhất trong 10 tháng, giá vàng giao tháng 2/2017 giảm 0,4% và đóng cửa ở mức 1.169,40 USD/ounce. Giá vàng đã giảm hơn 8% trong tháng 11/2016, do xu hướng tăng giá của đồng USD và lợi suất trái phiếu, sau khi ông Donald Trump trúng cử Tổng thống Mỹ.
Nhà phân tích Daniel Smith, thuộc Oxford Economics dự báo đồng USD sẽ tiếp tục tăng giá vào năm tới và có nhiều lý do để giá vàng sẽ phải “vật lộn” tìm đà đi lên.
Chiến lược gia Joni Teves, thuộc UBS Global Research, cho rằng trong ngắn hạn, giá vàng sẽ vẫn dễ “tổn thương”, khi cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đang tới gần. Thị trường đang gia tăng đồn đoán Fed sẽ nâng lãi suất lần thứ hai trong một thập kỷ tại cuộc họp vào ngày 13-14/12 tới.
Trên thị trường nông sản, đường và cà phê arabica xuống mức giá thấp nhất nhiều tháng do hoạt động bán tháo bởi nội tệ Brazil tiếp tục mất giá và triển vọng nguồn cung sẽ dồi dào.
Đường thô giao tháng 3 giảm 0,45 US cent hay 2,3% xuống 19,36 US cent/lb, trong phiên có lúc giá xuống 19,33 US cent, thấp nhất kể từ 4/8.
Tình trạng thiếu cung đường kéo dài suốt 2 năm có thể sẽ kết thúc trong niên vụ 2017/18 khi các nước sản xuất lớn ở châu Á nâng sản lượng và Liên minh châu Âu cải cách làm tăng sản lượng đường của khối.
Nội tệ Brazil giảm giá cũng ảnh hưởng tới cả giá cà phê arabica, bởi đây là nước sản xuất đường và cà phê hàng đầu thế giới.
Arabica giao tháng 3 trên sàn New York giảm 5,7 US cent hay 3,8% xuống 1,449 USD/lb, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 8.
Robusta cũng giảm giá, với hợp đồng giao tháng 1 giảm 36 US cent hay 1,78% xuống 1.990 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
51,06
|
+1,62
|
+3,3%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
53,49
|
+2,1
|
+0,78%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
36.780,00
|
+150,00
|
+0,41%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,54
|
+0,04
|
+1,03%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
153,93
|
-0,77
|
-0,50%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
164,14
|
-0,65
|
-0,39%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
473,75
|
-3,25
|
-0,68%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
45.860,00
|
+210,00
|
+0,46%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.176,70
|
-7,30
|
-0,62%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.276,00
|
-8,00
|
-0,19%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,66
|
+0,15
|
+0,93%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
60,40
|
+0,30
|
+0,50%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
918,06
|
+1,71
|
+0,19%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
756,07
|
+4,94
|
+0,66%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
262,55
|
-1,75
|
-0,66%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.791,00
|
-34,00
|
-0,58%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.722,00
|
-10,00
|
-0,58%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.728,00
|
+26,00
|
+0,96%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.055,00
|
+5,00
|
+0,02%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
343,25
|
+0,75
|
+0,22%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
396,75
|
+1,25
|
+0,32%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
213,50
|
-1,75
|
-0,81%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
9,68
|
-0,04
|
-0,46%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.029,75
|
0,00
|
0,00%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
313,00
|
+0,30
|
+0,10%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
37,66
|
-0,19
|
-0,50%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
527,00
|
-0,70
|
-0,13%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.406,00
|
+17,00
|
+0,71%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
144,90
|
-5,70
|
-3,78%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,36
|
-0,45
|
-2,27%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
221,95
|
+4,35
|
+2,00%
|
Bông
|
US cent/lb
|
70,60
|
-0,30
|
-0,42%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
331,10
|
+1,30
|
+0,39%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
231,70
|
-3,20
|
-1,36%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,57
|
0,00
|
0,00%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet