Trên thị trường năng lượng, giá dầu tăng hơn 3% sau khi Saudi Arabia cam kết sẽ hạn chế xuất khẩu dầu nhằm làm dịu bớt nguồn cung toàn cầu dư thừa.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) giao tháng 9/2017 tăng 1,55 USD lên 47,89 USD/thùng, trong khi dầu Brent giao cùng kỳ hạn cũng tăng 1,62 USD lên 50,22 USD/thùng tại London.
Ủy ban Giám sát cấp bộ trưởng chung (JMMC) của các nhà sản xuất thuộc Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và ngoài OPEC đang cân nhắc gia hạn thỏa thuận cắt giảm sản lượng dầu mỏ sau cuộc họp của JMMC ngày 24/7 tại thành phố St.Petersburg, Nga.
Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia Khalid al-Falih cho biết nước này sẽ hạn chế xuất khẩu dầu thô ở mức 6,6 triệu thùng/ngày trong tháng 8/2017, giảm gần 1 triệu thùng/ngày so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo Bộ trưởng Năng lượng Nga Alexander Novak, thỏa thuận trên có thể được gia hạn trong trường hợp cần thiết khi thời hạn thực thi thỏa thuận kết thúc sau quý I/2018.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm khỏi mức cao kỷ lục 1 tháng do giới đầu tư chờ đợi kết quả kỳ họp tháng 7 của FED.
Vàng giao ngay giá giảm 0,2% xuống 1.251,89 USD/tấn, không xa nhiều so với mức đỉnh cao 1,258,79 USD/ounce, mức cao nhất kể từ 23/6. Vàng kỳ hạn giá giảm 0,2% xuống1.252.10 USD.
Đồng USD rơi xuống mức thấp nhất trong 13 tháng so với rổ các đồng tiền mạnh, khi các nhà đầu tư hướng sự chú ý đến cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed). Chỉ số USD giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 6/2016 là 93,815. Chỉ số này giảm gần 4% trong tháng trước và hơn 8% trong năm nay.
Đồng bạc xanh gặp bất lợi do số liệu kinh tế của Mỹ yếu, trái ngược với triển vọng cải thiện của kinh tế châu Âu và Trung Quốc. Quỹ Tiền tệ Quốc tế ngày 24/7 đã nâng dự báo tăng trưởng kinh tế của Khu vực sử dụng đồng euro và Trung Quốc, trong khi giữ nguyên dự báo tăng trưởng của toàn cầu trong năm nay và năm tới.
Khả năng thắt chặt chính sách tiền tệ ở châu Âu và những nơi khác có thể làm phức tạp thêm bài toán chính sách của Fed khi Fed cân nhắc kế hoạch giảm lượng trái phiếu đã mua sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008.
Những ồn ào về chính trị ở Mỹ liên quan đến cáo buộc Nga đã can thiệp vào cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào năm ngoái cũng gây sức ép lên đồng USD, cùng với các dự báo lạm phát bị hạ xuống.
Trên thị trường kim loại cơ bản, giá đồng lên mức cao nhất 2 năm vì Trung Quốc đang xem xét giảm nhập khẩu phế liệu từ cuối 2018 có thể làm tăng nhu cầu nhập khẩu đồng tinh luyện. Thị trường Trung Quốc chiếm hơn một nửa tổng tiêu thụ toàn cầu.
Nhà phân tích Martin Arnold, thuộc ETF Securities, nhận định thị trường đang tìm kiếm những dấu hiệu rõ ràng hơn về thời điểm Fed bắt đầu thu hẹp chương trình kích thích tiền tệ. Theo Fedwatch, khả năng Fed tăng lãi suất trước cuối năm nay là 48%.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô giảm 3,5% sau khi toà án liên bang quyết định cho tạmm dừng việc tăng thuế nhiên liệu.
Đường giao tháng 10 giá giảm 0,5 US cent tương đương 3,47 xuống 13,9 US cent/lb.
Khu vực Trung nam Brazil sản xuất 3,101 triệu tấn đường trong nửa đầu năm 2017. Đường trắng giao tháng 10 giá giảm 11,30 USD tương đương 2,27%, xuống 382 USD/tấn.
Với mặt hàng cà phê, arabica giao thagns 9 giá giảm 1,95 US cent tương đương 1,47% xuống 1,306 USD/ln. Robusta giá giảm 3 USD tương đương 0,14% xuống 2.100 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
47,92
|
+1,58
|
+3,41%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
50,22
|
+1,62
|
+3,33%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
34.750,00
|
+980,00
|
+2,90%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,94
|
+0,04
|
+1,41%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
159,87
|
+4,19
|
+2,69%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
156,53
|
+4,84
|
+3,19%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
464,50
|
+12,50
|
+2,77%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
49.420,00
|
+850,00
|
+1,75%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.256,60
|
-4,10
|
-0,33%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.484,00
|
+12,00
|
+0,27%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,48
|
+0,03
|
+0,19%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
59,00
|
-0,10
|
-0,17%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
927,51
|
-3,43
|
-0,37%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
859,47
|
+5,65
|
+0,66%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
284,30
|
+10,65
|
+3,89%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.027,00
|
+23,00
|
+0,38%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.912,00
|
-3,00
|
-0,16%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.788,00
|
+34,50
|
+1,25%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
20.155,00
|
-70,00
|
-0,35%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
368,75
|
-8,50
|
-2,25%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
474,00
|
-14,75
|
-3,02%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
280,50
|
-6,75
|
-2,35%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,30
|
+0,16
|
+1,32%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
992,75
|
-17,25
|
-1,71%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
324,90
|
-7,80
|
-2,34%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
33,97
|
-0,08
|
-0,23%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
489,60
|
-4,40
|
-0,89%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
1.926,00
|
-42,00
|
-2,13%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
130,60
|
-1,95
|
-1,47%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
13,90
|
-0,50
|
-3,47%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
132,65
|
-1,85
|
-1,38%
|
Bông
|
US cent/lb
|
68,83
|
+0,54
|
+0,79%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
378,40
|
-0,50
|
-0,13%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
212,00
|
+0,50
|
+0,24%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,52
|
-0,01
|
-0,39%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet