Trên thị trường năng lượng, giá dầu chạm mức cao kỷ lục 3 tuần sau khi Saudi Arabia cam kết về việc tiếp tục duy trì chính sách cắt giảm sản lượng.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu Brent giao tháng 4/2018 tăng 19 US cent lên 67,5 USD/thùng, sau khi đã có lúc chạm mức cao nhất của ba tuần là 67,9 USD/thùng lúc đầu phiên; giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 4/2018 cũng tăng 36 US cent kết thúc ở 63,91 USD/thùng, trước đó trong cùng phiên, giá loại dầu này đã tăng lên mức cao nhất trong vòng 20 ngày qua là 64,24 USD/thùng.
Tuần trước, giá dầu Brent đã tăng gần 4%, trong khi giá dầu WTI tăng 3%.
Giá dầu đang được hỗ trợ bởi những lời bình luận mới đây của Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia Khalid al-Falih cho biết sản lượng dầu trong giai đoạn từ tháng 1-3/2018 của nước này ước nằm dưới mức trần quy định, với mức xuất khẩu trung bình dưới 7 triệu thùng/ngày.
Bên cạnh đó, số liệu do Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) công bố cho thấy lượng dầu dự trữ tại các kho của Mỹ đã giảm 1,6 triệu thùng trong tuần kết thúc vào ngày 16/2 xuống 420,48 triệu thùng, dù cho nhu cầu sụt giảm khi mùa Đông sắp kết thúc ở khu vực Bắc bán cầu.
Nhập khẩu ròng dầu thô vào Mỹ giảm 1,6 triệu thùng/ngày trong tuần trước xuống 4,98 triệu thùng/ngày, mức thấp nhất kể từ khi EIA bắt đầu ghi nhận số liệu trong năm 2001. Xuất khẩu dầu thô của Mỹ tăng trên 2 triệu thùng/ngày, gần mức cao kỷ lục 2,1 triệu thùng đạt hồi tháng 10/2017. Điều đó giúp đẩy nhập khẩu ròng xuống mức thấp nhất trong kỷ lục.
Ngoài ra, nhu cầu tại thị trường châu Âu cũng hỗ trợ giá “vàng đen”. Một đợt lạnh đột ngột đang diễn ra tại “lục địa Già” đã khiến một số nhà máy lọc dầu tại đây phải trì hoãn việc bảo dưỡng, qua đó thúc đẩy nhu cầu dầu thô tại châu lục này.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tăng do đồng USD suy yếu.
Giá vàng giao ngay tăng 0,2% lên 1.331,01 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng Tư tăng 2,5 USD, hay 0,2% và chốt phiên ở mức 1.332,80 USD/ounce.
Tuy nhiên giới đầu tư đang đứng ngoài thị trường chờ đợi buổi điều trần đầu tiên trước Quốc hội Mỹ của tân Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell sẽ diễn ra trong tuần này.
Những bình luận của ông Powell sẽ được các thị trường theo sát để tìm kiếm manh mối về triển vọng chính sách tiền tệ của Mỹ. Phiên này, chỉ số USD đo sức mạnh của “đồng bạc xanh” so với rổ các đồng tiền chủ chốt đã rời khỏi các mức cao, từ đó đẩy giá vàng đi lên.
Bên cạnh đó, giới đầu tư cho biết, sau khi kỳ nghỉ Tết Nguyên Đán kết thúc, nhu cầu của Trung Quốc đối với vàng giao ngay cũng là một nhân tố hỗ trợ giá kim loại quý này.
Về những kim loại quý khác, giá bạc tăng 0,2% lên 16,57 USD/ounce, trong khi giá bạch kim tăng 0,1% và được giao dịch ở mức 997,20 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô giao tháng 5 giảm 0,03 US cent tương đương 0,2% xuống 13,43 US cent/lb, trong khi đường trắng giao cùng kỳ hạn giảm 2,5 USD tương đương 0,7% xuống 359,40 USD/tấn.
Mức cộng hợp đồng đường thô giao tháng 3 so với tháng 5 đã lên tới 0,27 US cent, mức cao nhất 11 tháng, trước khi hợp đồng giao tháng 3 hết hạn vào ngày mai. Điều này cho thấy nguồn cung ngắn hạn có thể hạn hẹp, mặc dù triển vọng vụ 2017/18 sẽ vẫn dư thừa.
Ước tính sản lượng đường Ấn Độ sẽ đạt 29 triệu tấn, và nước này sẽ có dư thừa để xuất khẩu.
Với mặt hàng cà phê, giá arabica giao tháng 5 tăng 0,9 US cent tương đương 0,7% lên 1,219 USD/lb, sau khi số liệu cho thấy các nhà đầu tư tăng mua vào tuần trước. Robusta giao vào tháng 5 giá giảm 7 USD tương đương 0,4% xuống 1.744 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
63,91
|
+0,36
|
+0,31%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
67,50
|
+0,19
|
+0,28%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
42.090,00
|
+120,00
|
+0,29%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,68
|
0,00
|
-0,11%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
182,59
|
-0,08
|
-0,04%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
198,91
|
+0,32
|
+0,16%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
600,00
|
+7,75
|
+1,31%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
57.530,00
|
+330,00
|
+0,58%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.335,40
|
+2,60
|
+0,20%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.578,00
|
-3,00
|
-0,07%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,68
|
+0,06
|
+0,38%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
57,40
|
+0,20
|
+0,35%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.002,76
|
+2,61
|
+0,26%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.062,20
|
+0,50
|
+0,05%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
322,85
|
+0,40
|
+0,12%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.110,00
|
+15,00
|
+0,21%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.138,00
|
-2,00
|
-0,09%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
3.531,00
|
+28,00
|
+0,80%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
21.600,00
|
-50,00
|
-0,23%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
377,25
|
+2,75
|
+0,73%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
472,75
|
+8,50
|
+1,83%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
267,50
|
+4,00
|
+1,52%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
12,10
|
-0,10
|
-0,86%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.046,00
|
-1,50
|
-0,14%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
380,30
|
+2,00
|
+0,53%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,86
|
+0,30
|
+0,92%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
521,90
|
+5,60
|
+1,08%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.215,00
|
+21,00
|
+0,96%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
121,90
|
+0,90
|
+0,74%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
13,43
|
-0,03
|
-0,22%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
144,50
|
-0,80
|
-0,55%
|
Bông
|
US cent/lb
|
82,15
|
+0,81
|
+1,00%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
515,10
|
-0,30
|
-0,06%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
193,10
|
-0,70
|
-0,36%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,49
|
0,00
|
0,00%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet