Trên thị trường năng lượng, giá dầu Mỹ vượt mốc 50 USD/thùng lần đầu tiên kể từ tháng 7/2015 do đồn đoán nguồn cung tiếp tục giảm.
Kết thúc phiên giao dịch, giá dầu thô ngọt nhẹ (WTI) kỳ hạn giao tháng 7/2016 trên sàn New York tăng 67 cent, tương đương 1,3%, lên 50,36 USD/thùng, cao nhất kể từ tháng 7/2015. Giá dầu Brent giao tháng 8/2016 trên sàn London tăng 89 cent, tương ứng 1,8%, lên 51,44 USD/thùng, cao nhất kể từ 9/10/2015.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) hôm 7/6 cho biết, sản lượng dầu thô của Mỹ trong tháng 5/2016 giảm 250.000 thùng/ngày so với tháng 4, mức giảm lớn nhất trong nhiều năm qua. Giới phân tích và nhà đầu tư dự đoán lượng dầu lưu kho của Mỹ tuần qua tiếp tục giảm.
Các nhà phân tích trong khảo sát Wall Street Journal dự đoán lượng dầu lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 3/6 giảm 3,1 triệu thùng, dự trữ xăng giảm 500.000 thùng và nguồn cung sản phẩm chưng cất, kể cả diesel và dầu sưởi, giảm 300.000 thùng.
Cũng ngày 7/6, Viện Dầu mỏ Mỹ (API) cho biết, theo số liệu của Viện, lượng dầu lưu kho của Mỹ trong tuần kết thúc vào 3/6 giảm 3,6 triệu thùng, dự trữ xăng tăng 760.000 thùng và nguồn cung sản phẩm chưng cất tăng 270.000 thùng.
Ngoài ra, lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung ở Nigeria cũng hỗ trợ giá dầu. Các cuộc tấn công vào đường ống dẫn dầu và cơ sở sản xuất dầu tại Nigeria đã khiến sản lượng dầu của nước này giảm 1 triệu thùng/ngày.
USD suy yếu có tác động tích cực tới thị trường hàng hóa, trong đó có dầu. Chỉ số Đôla Wall Street Journal, theo dõi USD với 16 đồng tiền trong giỏ tiền tệ, phiên 7/6 giảm 0,4%.
Giá dầu đã tăng gần gấp đôi kể từ khi chạm đáy 13 năm hồi đầu năm nay khi các công ty cắt giảm chi phí đầu tư cho hoạt động thăm do và khoan giếng dầu mới cùng với sự gián đoạn nguồn cung bất ngờ tại Nigeria và Canada đã giúp kéo giảm tình tạng thừa cung toàn cầu.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm bởi giới đầu tư tỏ ra thận trọng sau khi giá kim loại quý không thể duy trì đà tăng dù vẫn bám sát đỉnh 2 tuần.
Giá vàng giao ngay giảm 0,1% xuống 1,243,43 USD/ounce, trong khi giá vàng giao tháng 8/2016 giảm 40 cent xuống 1.247 USD/ounce. Sau khi giảm 6% trong tháng 5 khi các quan chức Fed có những bình luận chủ chiến về lãi suất, giá vàng đã tăng 2,4% kể từ đầu tháng 6 đến nay khi đồn đoán về việc Fed nâng lãi suất trong mùa hè này giảm xuống. Hôm 7/6, giá vàng kỳ hạn lên cao nhất kể từ 23/5/2015 ở 1.247,4 USD/ounce.
Chứng khoán toàn cầu tăng điểm trong khi USD xuống thấp nhất gần 4 tuần so với các đồng tiền chủ chốt trong giỏ tiền tệ.
Trong số các kim loại quý khác, giá bạc giao ngay giảm 0,2% xuống 16,43 USD/ounce, giá palladium giảm 0,6% xuống 553,72 USD/ounce trong khi đó, giá bạch kim tăng 0,6% lên 996,7 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, giá cà phê tiếp tục tăng. Cà phê robusta trên sàn London tăng 23-24 USD/tấn, đánh dấu phiên tăng thứ 3 liên tiếp, trong khi cà phê arabica trên sàn New York tăng 0,5-0,65 US cent/lb.
Đà tăng của giá cà phê trong tuần qua chủ yếu nhờ nội tệ real Brazil tăng 3% so với USD kể từ cuối tháng 5.
Văn phòng Dịch vụ Nông nghiệp nước ngoài thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) ước tính sản lượng cà phê Robusta của Việt Nam niên vụ 2015-2016 đạt 29,3 triệu bao trong khi Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo sản lượng niên vụ 2016-2017, bắt đầu thu hoạch từ tháng 10/2016, giảm 7% xuống còn 27,3 triệu bao, chủ yếu do thời tiết bất lợi.
Văn phòng Nông nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) tại Brasilia dự đoán sản lượng cà phê của Brazil niên vụ 2016-2017 đạt 43,85 triệu bao nhờ điều kiện thời tiết tốt làm tăng sản lượng.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
50,36
|
+0,67
|
+1,3%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
51,44
|
+0,89
|
+1,8%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
32.580,00
|
+260,00
|
+0,80%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
2,49
|
+0,02
|
+0,61%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
159,29
|
+0,58
|
+0,37%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
153,91
|
-0,24
|
-0,16%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
457,25
|
+0,75
|
+0,16%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
45.370,00
|
+180,00
|
+0,40%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.250,30
|
-3,30
|
-0,26%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.271,00
|
-14,00
|
-0,33%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
16,48
|
+0,08
|
+0,49%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
56,50
|
-0,10
|
-0,18%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.004,50
|
+5,05
|
+0,51%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
559,40
|
+4,58
|
+0,83%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
206,00
|
+0,90
|
+0,44%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
4.567,00
|
-121,00
|
-2,58%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.564,00
|
+11,50
|
+0,74%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.002,00
|
-25,00
|
-1,23%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
16.920,00
|
-25,00
|
-0,15%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
427,75
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
508,00
|
-1,00
|
-0,20%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
198,50
|
+2,00
|
+1,02%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,65
|
-0,09
|
-0,77%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.146,75
|
+5,50
|
+0,48%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
411,50
|
+3,70
|
+0,91%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
32,41
|
+0,12
|
+0,37%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
521,70
|
-2,30
|
-0,44%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.073,00
|
+20,00
|
+0,66%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
132,20
|
+0,50
|
+0,38%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
19,00
|
+0,22
|
+1,17%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
167,50
|
+0,30
|
+0,18%
|
Bông
|
US cent/lb
|
65,79
|
-0,05
|
-0,08%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
298,90
|
-7,20
|
-2,35%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
156,50
|
-0,50
|
-0,32%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,70
|
-0,01
|
-0,53%
|
Nguồn: VITIC/Reuters, Bloomberg
Nguồn:Vinanet