Trên thị trường năng lượng, giá dầu tiếp tục giảm trong bối cảnh đồng USD mạnh lên so với các đồng tiền chủ chốt khác.
Đóng cửa phiên giao dịch, giá dầu Brent Biển Bắc giao tháng 8/2017 trên sàn London giảm 0,2 USD xuống 47,86 USD/thùng; dầu thô ngọt nhẹ (WTI) giao tháng 7/2017 trên sàn New York cũng giảm 0,08 USD và được giao dịch ở mức 45,64 USD/thùng.
Đồng USD phiên 8/6 mạnh lên trong bối cảnh Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản. Chỉ số USD của đồng USD so với 6 đồng tiền khác - tăng 0,2% lên 96,942.
Mối lo ngại về tình trạng dư dôi nguồn cung trên thị trường năng lượng toàn cầu tiếp tục tác động đến tâm lý nhà đầu tư. Các số liệu mới nhất cho thấy kho dự trữ dầu thô của cường quốc này đang có xu hướng đầy lên.
Số liệu của Cơ quan Thông tin năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy trong tuần kết thúc vào ngày 2/6 lượng dầu thô dự trữ của nước này đã tăng 3,3 triệu thùng, trái ngược với dự đoán giảm 3,5 triệu thùng trước đó, đồng thời ghi nhận tuần tăng đầu tiên trong 10 tuần.
Nhà phân tích Ben Le Brun, thuộc OptionsXpress, tại Sydney, nhận định tình hình đang trở nên phức tạp bởi sự đan xen của các sự kiện kinh tế-chính trị như phiên điều trần trước Quốc hội cựu Giám đốc Cục Điều tra Liên bang Mỹ (FBI), James Comey; cuộc họp chính sách của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và cuộc bầu cử tại Anh diễn ra trong ngày 8/6.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng giảm phiên thứ hai liên tiếp do đồng USD mạnh lên trong bối cảnh cuộc điều trần trước Quốc hội của cựu Giám đốc Cục Điều tra Liên bang Mỹ (FBI) James Comey tác động tới tâm lý trên thị trường.
Tại New York, giá vàng giao tháng 8/2017 giảm 1,1% xuống đóng cửa ở mức 1.279,50 USD/ounce.
Đồng euro yếu đi đã làm giảm sức hấp dẫn của vàng đối với các nhà đầu tư tại Khu vực đồng euro (Eurozone).
Các nhà đầu tư đang hướng sự chú ý về cuộc họp chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ vào tuần tới, với dự báo ngân hàng này có thể tiếp tục tiến hành nâng lãi suất. Giá vàng luôn nhạy cảm với các đợt thay đổi lãi suất của Mỹ.
Trên thị trường nông sản, giá đường thô lên mức cao kỷ lục 1 tuần sau khi tăng 0,2 US cent tương đương 1,41% lên 14,34 US cent/lb vào lúc đóng cửa, trong phiên có lúc giá lên 14,45 US cent. Đường trắng giao tháng 8 giá tăng 2,10 USD tương đương 0,5% lên 420,30 USD/tấn.
Khách hàng quay lại thị trường để mua với dự báo thời tiết ở Bazil sẽ bất lợi vào dịp cuối tuần khi có khả năng sương gía xuất hiện.
Giá cà phê cũng tăng, với arabica giao tháng 7 giá tăng 0,6 US cent tương đương 0,48% lên 1,2635 USD/lb; robusta giao tháng 7 giá tăng 11 USD tương đương 0,56% lên 1.983 USD/tấn.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
45,64
|
-0,08
|
-0,07%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
47,86
|
-0,2
|
-0,08%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
33.180,00
|
-60,00
|
-0,18%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,05
|
+0,02
|
+0,59%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
148,91
|
-0,28
|
-0,19%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
142,31
|
+0,08
|
+0,06%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
422,00
|
0,00
|
0,00%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
46.630,00
|
-220,00
|
-0,47%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.277,30
|
-2,20
|
-0,17%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.507,00
|
-14,00
|
-0,31%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
17,36
|
-0,06
|
-0,34%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
61,60
|
-0,20
|
-0,32%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz
|
936,77
|
-1,12
|
-0,12%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz
|
858,58
|
-1,91
|
-0,22%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
260,30
|
-0,65
|
-0,25%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
5.729,50
|
+108,50
|
+1,93%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.902,50
|
-3,50
|
-0,18%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
2.467,00
|
+20,00
|
+0,82%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
19.180,00
|
-130,00
|
-0,67%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
384,50
|
-1,25
|
-0,32%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
450,00
|
+0,75
|
+0,17%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
250,50
|
+5,50
|
+2,24%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
11,23
|
0,00
|
0,00%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
939,75
|
+1,75
|
+0,19%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
306,90
|
+0,80
|
+0,26%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
31,77
|
-0,08
|
-0,25%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
494,00
|
-1,50
|
-0,30%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
1.989,00
|
+6,00
|
+0,30%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
126,35
|
+0,60
|
+0,48%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
14,34
|
+0,20
|
+1,41%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
136,95
|
+5,05
|
+3,83%
|
Bông
|
US cent/lb
|
73,10
|
0,00
|
0,00%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
--
|
--
|
--
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
363,60
|
+5,70
|
+1,59%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
187,00
|
+5,40
|
+2,97%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,54
|
0,00
|
-0,13%
|
Nguồn: VITIC/Reuters. Bloomberg
Nguồn:Vinanet