Giá nhôm trên Sàn giao dịch Kim loại London giảm 0,9% xuống 2.721 USD/tấn, chạm mức thấp nhất kể từ cuối tháng 8 là 2.602 USD.
Duncan Hobbs, giám đốc nghiên cứu tại Concord Resources cho biết, Sự thiếu hụt magiê- nguyên liệu được sử dụng để tạo ra hợp kim nhôm cho ngành công nghiệp ô tô và xây dựng cũng đè nặng lên giá nhôm. Giá nhôm sẽ phải giao dịch ở mức cao hơn trung bình trong nhiều năm để khuyến khích sản xuất ở các nước khác ngoài Trung Quốc.
Giá than giao sau của Trung Quốc ghi nhận mức giảm mạnh nhất trong hơn 5 năm sau khi cơ quan hoach đính chính sách Trung Quốc cho biết, có khả năng điều chỉnh giá sau các cuộc điều tra gần đây đối với các nhà sản xuất.
Kết quả ban đầu cho thấy chi phí sản xuất than thấp hơn đáng kể so với giá than giao ngay hiện tại.
Giá đồng đạt 10.452,50 USD/tấn vào đầu tháng 10/2021, mức cao nhất kể từ ngày 18/5, tính chung cả tháng đồng đã giảm 8% nhưng vẫn là tháng tốt nhất kể từ tháng 4/2021. Giá đồng kỳ hạn giao 3 tháng giảm 1,5% xuống mức 9.520 USD/tấn.
Các kim loại khác cũng có nhiều biến động, giá kẽm tăng 0,7% lên 3.396 USD/tấn, giá chì giảm 1,6% xuống 2.383 USD và giá nikel giảm 0,4% xuống 19.490 USD.
Giá thiếc tăng 2,6% lên 36.800 USD, thiếc giảm do tình trạng thiếu kim loại hàn và dự trữ tại kho London ở mức 680 tấn, thấp nhất kể từ năm 1989.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: nhân dân tệ/tấn)
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 1/11
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2022
|
4.631
|
-59
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 12/2021
|
70.090
|
-710
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 12/2021
|
24.225
|
+545
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 12/2021
|
145.120
|
+50
|
|
Giá bạc
|
Giao tháng 12/2021
|
4.863
|
-43
|
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters