Trên sàn giao dịch London, giá nhôm đã giảm 0,9% xuống 2.418 USD/tấn, trong phiên giao dịch trước đó giá nhôm đã giảm xuống 2.410 USD/tấn, mức thấp nhất kể từ ngày 10/1.
Giá đồng giao sau 3 tháng trên sàn giao dịch kim loại London tăng 1,1% lên 8.444 USD/tấn sau khi chạm mức cao nhất kể từ ngày 14/12 tại 8.520 USD/tấn.
Một nhà giao dịch kim loại cho biết, dự trữ tăng đột biến đã thúc đẩy hoạt động bán ra trên thị trường nhôm và một số dữ liệu tích cực từ Trung Quốc đang hỗ trợ giá đồng.
Dự trữ nhôm ở mức 576.775 tấn đã tăng gần gấp đôi kể từ ngày 6/2/2023, làm giảm bớt lo ngại về tình trạng thiếu hụt nguồn cung trên thị trường.
Lượng tồn kho nhôm trong các kho do Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải ở mức 268.984 tấn, tăng khoảng 180% kể từ cuối tháng 12/2022.
Tuy nhiên, các khoản vay ngân hàng mới ở Trung Quốc tăng lên mức kỷ lục 4,9 nghìn tỷ CNY(tương đương 720,21 tỷ USD) cho thấy ngân hàng trung ương của nước này đang tìm cách khởi động tăng trưởng sau khi dỡ bỏ các biện pháp kiểm soát COVID.
Các yếu tố vĩ mô liên quan đến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ và các quyết định của cơ quan này về lãi suất, giúp xác định xu hướng của đồng USD.
Số ca nhiễm Covid-19 tại Trung Quốc và đợt nghỉ Tết Nguyên đán trong tháng tới tăng cao dự kiến sẽ làm giảm nhu cầu kim loại, mặc dù lo ngại về nguồn cung có thể có một số hỗ trợ.
Sự chú ý cũng tập trung vào tranh chấp thuế giữa chính phủ Panma và công ty khai mỏ First Quantum Minerals. Mỏ Cobre Panama của công ty này đã sản xuất 331.000 tấn đồng trong năm 2022.
Đồng tiền của Mỹ cao hơn thường làm cho các kim loại định giá bằng USD trở nên đắt hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác, điều này có thể làm giảm nhu cầu đối với kim loại công nghiệp.
Giá kẽm kỳ hạn giao 3 tháng tăng 2,1% lên 3.106 USD/tấn.
Ở các kim loại khác, giá chì tăng 1,6% lên mức 2.112 USD/tấn, giá thiếc tăng 0,7% lên 27.550 USD/tấn và giá nikel giảm 4,7% xuống 26.485 USD/tấn.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 14/2
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 5/2023
|
4.023
|
-8
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 3/2023
|
68.610
|
+460
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 3/2023
|
23.150
|
+135
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 3/2023
|
206.020
|
-5.480
|
|
Nguồn:VINANET/VITIC/Reuters