Các nhà giao dịch cho biết việc chốt lời sau khi mở cửa tại New York đã đè nặng lên giá nickel vào tuần trước, tại sàn giao dịch London, giá nickel giảm 0,2% xuống 19.360 USD/tấn, sau khi có thời điển giá đã chạm mức 20.705 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 5/2014.
Nhà phân tích Jim Lennon của ngân hàng Macquarie của Australia dự kiến tiêu thụ nikel sẽ tăng 17% trong năm nay lên 2,8 triệu tấn. Theo chuyên gia này, sản xuất thép không gỉ- mà nikel là nguyên liệu đầu vào - sẽ tăng 16% trong năm nay và góp phần khiến nhu cầu tiêu thụ kim loại này tăng thêm 250.000 tấn. Trong khi đó, lượng nikel được sử dụng trong sản xuất pin dự kiến tăng 100.000 tấn trong năm nay lên khoảng 290.000 tấn.
Ông Lennon nhận định thị trường nikel đang thiếu hụt nguồn cung đáng kể, bất chấp đà tăng trưởng mạnh mẽ nguồn cung nikel của Indonesia với hơn 300.000 tấn trong năm nay.
Giá nikel đã tăng lên mức cao nhất trong hơn bảy năm do tình trạng thiếu hụt nguồn cung.
Dự trữ nikel trong các kho Thượng Hải duy trì ở mức 8.608 tấn, giảm hơn một nửa kể từ cuối năm ngoái. Còn tại các kho do London, dự trữ nikel ở mức 179.394 tấn, giảm hơn 30% kể từ giữa tháng 4.
Bộ trưởng Đầu tư Bahlil Lahadalia cho biết Indonesia đang xem xét khả năng đánh thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm nikel có hàm lượng niken dưới 70% để thúc đẩy mở rộng ngành công nghiệp chế biến nội địa của nước này. Dự trữ nikel đã giảm 35% kể từ tháng 4 xuống còn 171.714 tấn.
Giá kim loại được sử dụng trong ngành vận tải và đóng gói đang giao dịch gần mức cao nhất trong 13 năm do kỳ vọng việc tăng tốc cắt giảm sản lượng ở Trung Quốc để kiểm soát lượng khí thải sẽ tạo ra sự thiếu hụt lớn trong năm nay.
Nhà phân tích Carsten Menke của Julius Baer cho biết: “Trung Quốc cần cân bằng giữa môi trường với nền kinh tế.
Giá cao cũng được củng cố bởi lo ngại về sự gián đoạn ở Guinea, quốc gia có trữ lượng lớn bauxite được sử dụng để sản xuất nhôm nguyên liệu thô.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 20/9
|
Chênh lệch so với ngày hôm qua
|
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 1/2022
|
5.478
|
-126
|
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 10/2021
|
69.270
|
-940
|
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 10/2021
|
22.780
|
+170
|
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 10/2021
|
143.490
|
-3.780
|
|
|
Giá bạc
|
Giao tháng 12/2021
|
4.871
|
-178
|
|
|
Nguồn:VITIC/Reuters