Tỷ giá trung tâm giữa đồng Việt Nam (VND) và đô la Mỹ (USD) sáng 9/7 được Ngân hàng Nhà nước công bố ở mức 22.632 VND, giảm 6 đồng so với cuối tuần trước.
Với biên độ +/-3% đang được áp dụng, tỷ giá trần mà các ngân hàng áp dụng hôm nay là 23.311 VND/USD và tỷ giá sàn là 21.953 VND/USD.
Tại các ngân hàng thương mại, giá USD sáng 9/7 ổn định. Cụ thể, lúc 9 giờ 00: Ngân hàng Vietcombank niêm yết giá USD ở mức 22.995 - 23.065 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua.
Tại Techcombank, giá đồng bạc xanh đang được ngân hàng này niêm yết ở mức 22.980 - 23.090 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với cuối tuần qua.
Trong khi đó, tại BIDV niêm yết giá USD ở mức 23.000 - 23.070 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 5 đồng ở cả hai chiều so với cuối tuần qua.
Ngân hàng Eximbank niêm yết giá đồng USD ở mức 22.980 - 23.080 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng ở chiều bán ra so với cuối tuần qua.
Ngân hàng ACB tiếp tục niêm yết giá đồng USD ở mức 23.000 - 23.080 VND/USD (mua vào - bán ra).
Ngân hàng Đông Á niêm yết giá đồng USD ở mức 23.000 - 23.080 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng ở chiều bán ra so với cuối tuần qua.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ Tỷ giá áp dụng cho ngày 9/07/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.700
|
23.050
|
EUR
|
Đồng Euro
|
25.806
|
27.402
|
JPY
|
Yên Nhật
|
198,8
|
211,09
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.174
|
30.979
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.197
|
23.570
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 05/07/2018 đến 11/7/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.320,95
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
204,83
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.891,97
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.789,53
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
16.691,89
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.207,82
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.563,41
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.786,26
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.533,45
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
357,78
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
15.297,88
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.885,45
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.572,68
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.595,94
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
682,65
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,58
|
17
|
WON
|
Won Hàn Quốc
|
20,27
|
18
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
329,67
|
19
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
741,38
|
20
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.413,58
|
21
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,59
|
22
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,69
|
23
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.805,95
|
24
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.811,92
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
5.805,39
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.004,25
|
Tại thị trường tự do lúc 9h25 giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.150 đồng/USD và bán ra là 23.180 đồng/USD.
15h10 giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 23.160 đồng/USD và bán ra là 23.180 đồng/USD, tăng 10 đồng ở chiều mua vào so với sáng nay.
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Tính đến đầu phiên giao dịch (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm 0,39% xuống 93,76.
Dữ liệu lạm phát của Mỹ, cuộc họp chính sách của Ngân hàng Canada và tăng trưởng kinh tế hàng tháng của Vương quốc Anh được các nhà đầu tư quan tâm. Dữ liệu lạm phát của Mỹ được dự báo sẽ tăng tới 2,9%.
Các nhà quan sát theo dõi số liệu tăng trưởng hàng tháng của Anh có thể thúc đẩy kỳ vọng tăng lãi suất của Ngân hàng Anh vào tháng Tám. Thương mại thế giới tiếp tục là vấn đề được giới đầu tư quan tâm khi cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung bắt đầu nổ ra.
Đồng đô la trượt thấp hơn so với một giỏ tiền tệ sau khi dữ liệu cho thấy nền kinh tế Mỹ tạo nhiều việc làm hơn dự kiến trong tháng 6, tăng trưởng tiền lương tăng chậm hơn dự kiến và tỷ lệ thất nghiệp cao hơn. Số liệu tăng trưởng tiền lương chậm chạp làm mờ đi kỳ vọng về việc tăng lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang trong năm nay.
Cuộc chiến về thuế nhập khẩu giữa Mỹ và Trung Quốc, cùng với số liệu tích cực về việc làm phi nông nghiệp và dữ liệu thương mại của Hoa Kỳ có thể đẩy đồng đô la Mỹ và vàng vào thế bù đắp nhau.
Đồng đô la giảm so với đồng Yen, với cặp USD/JPY mất 0,17% giao dịch ở mức 110,46.
Đồng Euro tăng điểm, với EUR/USD tăng 0,47% lên 1,1744, trong khi đồng bảng Anh cũng tăng cao hơn, với GBP/USD tăng 0,48% lên 1,3286 vào cuối phiên.
Giá Bitcoin hôm nay (9/7) ghi nhận được vào lúc 5h47 là 6.747,44 USD, cao hơn 1,38% so với 24 giờ trước. Tính trong tuần qua, giá Bitcoin tăng hơn 400 USD.
Trên thị trường, 90/100 đồng tiền hàng đầu theo giá trị thị trường đều tăng giá so với 24 giờ trước.
Trong đó, 10 đồng tiền hàng đầu, ngoại trừ tether có giá giảm 0,18%, tất cả đều có sắc xanh với tỷ lệ tăng trung bình từ 1% đến 5%. Ethereum tăng vượt ngưỡng 500 USD vào hiện đang điều chỉnh ở mức 492,9 USD.
Tăng cao nhất trong top 10 là stellar với tỷ lệ tăng 4,67%; kế đó là iota với tỷ lệ tăng trưởng 24 giờ qua là 3,12%.
Tổng giá trị thị turờng tiền kỹ thuật số ghi nhận vào thời điểm 5h47 hôm nay (9/7) là 276,7 tỷ USD, tăng thêm 10 tỷ USD so với 24 giờ trước. Tính trong tuần qua, giá trị thị trường tăng thêm khoảng 20 tỷ USD.
Tuy giá trị thị trường tăng so với tuần trước, khối lượng giao dịch 24 giờ của thị trường giảm đi đến 23,3%, từ 14,7 tỷ USD vào đầu tuần trước giảm xuống 11,5 tỷ USD vào sáng 9/7.