Tỷ giá trung tâm giữa VND và USD được Ngân hàng Nhà nước công bố sáng 9/2 ở mức 22.440 VND, tăng 5 đồng so với hôm qua.
Tại các ngân hàng thương mại, giá đồng USD có sự biến động. Cụ thể, lúc 8h30, tại Vietinbank niêm yết giá USD ở mức 22.663 - 22.733 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 1 đồng ở cả hai chiều so với cùng thời điểm sáng 8/2.
Vietcombank niêm yết giá USD ở mức 22.660 - 22.730 VND/USD (mua vào - bán ra), giữ nguyên so với 8/2.
Trong khi đó, tại BIDV, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 22.650 - 22.720 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 25 đồng ở cả hai chiều so với hôm qua.
Ngân hàng ACB vẫn đang được niêm yết USD ở mức 22.660-22.730 đồng/USD (mua vào- bán ra).
Tại Eximbank, giá USD ở mức mua vào 22.640 đồng và bán ra ở mức 22.730 VND/USD, không đổi so với ngày 8/2.
Tỷ giá tại Techcombank vẫn đang là 22.640 - 22.730 đồng/USD (mua vào- bán ra), giảm 10 đồng cả 2 chiều so với ngày 8/2. Trong khi tại DongABank giá USD tiếp tục duy trì ở mức 22.660-22.730 đồng (chiều mua vào- bán ra).
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 9/2/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.700
|
23.093
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.692
|
28.343
|
JPY
|
Yên Nhật
|
199,6
|
211,95
|
GBP
|
Bảng Anh
|
30.352
|
32.229
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.223
|
24.659
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 08/2/2018 đến 13/02/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
27.786,91
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
205,07
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
31.317,51
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
23.984,83
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
17.711,35
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.943,08
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.825,01
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.873,88
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.733,86
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
394,08
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
16.418,52
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.870,72
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
17.034,76
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.749,23
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
714,35
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,66
|
17
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
349,61
|
18
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
767,9
|
19
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.588,33
|
20
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,59
|
21
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,72
|
22
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.790,28
|
23
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
5.961,17
|
24
|
KRW
|
Won Hàn Quốc
|
20,74
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
6.938,82
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.689,62
|
Trên thị trường tự do tại Hà Nội, 9h25 USD tự do niêm yết ở mức mua vào là 22.700 đồng/USD và bán ra ở mức 22.730 đồng/USD, giảm 10 đồng chiều mua vào, tăng 10 đồng chiều bán ra so với chiều ngày 8/2.
Tỷ giá USD thị trường tự do
Thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 9/2 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 90,2 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,2278 USD; 109,55 yen đổi 1 USD và 1,4037 USD đổi 1 bảng Anh.
Đêm qua, đồng USD trên thị trường Mỹ tăng mạnh vào đầu phiên nhưng đảo chiều khá nhanh trước diễn mới. Tuy nhiên, đồng bạc xanh vẫn đứng ở mức cao nhất trong nhiều tuần qua.
Vào đầu phiên giao dịch 8/2 trên thị trường Mỹ, đồng USD tăng vọt phiên thứ 3 liên tiếp và lên mức cao nhất trong 3 tháng. Giới đầu tư tin tưởng về khả năng Mỹ thực hiện kế hoạch tăng lãi suất.
Sở dĩ thị trường đánh cược Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ đẩy nhanh tốc độ tăng lãi suất trong năm nay là bởi kinh tế Mỹ vẫn đang tăng trưởng vững chắc và lạm phát của nền kinh tế số 1 thế giới được dự báo tiếp tục tăng lên.
Tuy nhiên, tới giữa phiên giao dịch, đồng USD chùng lại và quay đầu giảm nhẹ sau khi Mỹ. một số quan chức Fed đã có những phát biểu mang tính chất kìm hãm đà tăng giá của đồng tiền này. Chủ tịch San Francisco John Williams cho biết, Fed sẽ giữ nguyên kế hoạch tăng lãi suất từ tốn.
Giới đầu tư cũng lo ngại những chính sách của tổng thống Donald Trump sẽ theo hướng kìm hãm đồng bạc xanh.
Nguồn:Vinanet