Giá hàng hóa trên thị trường Hoa Kỳ đồng loạt tăng trong phiên giao dịch 16/1 (kết thúc vào rạng sáng 17/1 giờ VN) với bông cao kỷ lục 5 tháng do lượng bán xuất khẩu mạnh và đường thô hồi phục khỏi mức thấp nhất kể từ giữa năm 2010 do hoạt động mua bù.
Khí gas cũng tăng giá cùng nickel, đạt mức cao nhất 2 tháng rưỡi, vẫn bởi lo ngại về việc Indonesia cấm xuất khẩu gạo ảnh hưởng tới nguồn cung xuất khẩu.
Chỉ số giá Thomson Reuters/Core Commodity Index tăng 0,2% sau khi 13 trong số 19 hàng hóa tăng giá.
Xăng nằm trong số ít những hàng hóa trong chỉ số CRB giảm giá, giảm 1,2% do hoạt động bán mạnh sau báo cáo cho thấy lượng sử dụng nhiên liệu này giảm bởi thời tiết quá lạnh khiến lượng người giao thông trên đường giảm sút.
Bông giá tăng mạnh nhất trong phiên vừa qua, tăng 1,7% sau khi lượng bán xuất khẩu trong tuần mạnh, làm gia tăng lo ngại về nguồn cung khan hiếm ở nước xuất khẩu lớn nhất thế giới, ngay cả khi lượng tồn trữ thế giới gia tăng.
Bông kỳ hạn tháng 3 trên sàn ICE tăng 1,4% đạt 86,19 US cent/lb vào lúc đóng cửa, sau khi có lúc tăng lên mức 86.67 cents a lb, cao nhất kể từ tháng 8.
Chính phủ Mỹ hôm qua thông báo các nhà xuất khẩu Mỹ đã bán 223.700 kiện trong tuần kết thúc vào ngày 9/1, tăng so với mức 68.100 kiện trong tuần trwocs, trong bối cảnh giao dịch trầm lắng trong dịp Năm Mới.
Các thương gia thông báo xuất khẩu của Mỹ trong vụ mùa này sẽ đạt 10,5 triệu kiện loại 480 lb mà USDA dự báo, nếu tốc độ bán tiếp tục như hiện nay.
Tồn trữ bông toàn cầu dự báo sẽ tăng lên mức 97,6 triệu kiện vào cuối niên vụ 2013/14 (kết thúc vào cuối tháng 7), hậu thuẫn bởi chương trình thu mua dự trữ ở nước tiêu thụ hàng đầu thế giới là Trung Quốc.
Đường thô tăng 1,4% do các thương gia hồi mua vào mạnh sau khi giá chạm đáy.
Đường thô Mỹ kỳ hạn tháng 3 tại ICE giá tăng 0,22 US cent hay 1,4% đạt 15,45 US cent/lb, sau khi chạm mức thấp nhất 3 năm rưỡi là 15,10 US cent lúc đầu phiên.
Dự báo nguồn cung dồi dào trên toàn cầu gây áp lực khiến giá đường giảm 25% kể từ tháng 10 tới nay.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/-(%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
94,07
|
+0,11
|
+0,12%
|
Dầu thô Brent
|
USD/thùng
|
107,06
|
-0,07
|
-0,1%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/gallon
|
4,382
|
0,000
|
0,0%
|
Vàng giao ngay
|
USD/ounce
|
1240,20
|
1,90
|
0,2%
|
Vàng kỳ hạn
|
USD/ounce
|
1241,99
|
-0,10
|
0,0%
|
Đồng Mỹ
|
US cent/lb
|
3,34
|
-0,02
|
-0,5%
|
Đồng LME
|
USD/tấn
|
7310,00
|
-42,50
|
-0,6%
|
Dollar
|
|
80,928
|
-0,099
|
-0,1%
|
CRB
|
|
278,416
|
0,571
|
0,2%
|
Ngô Mỹ
|
US cent/bushel
|
428,00
|
2,25
|
0,5%
|
Đậu tương Mỹ
|
US cent/bushel
|
1315,00
|
-3,50
|
-0,3%
|
Lúa mì Mỹ
|
US cent/bushel
|
572,75
|
5,00
|
0,9%
|
Cà phê arabica
|
US cent/lb
|
118,35
|
1,15
|
1,0%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2753,00
|
5,00
|
0,2%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
15,45
|
0,22
|
1,4%
|
Bạc Mỹ
|
USD/ounce
|
20,054
|
19,853
|
1,6%
|
Bạch kim Mỹ
|
USD/ounce
|
1430,00
|
2,90
|
0,0%
|
Palladium Mỹ
|
USD/ounce
|
743,90
|
-0,10
|
0,0%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters