(VINANET) – Hàng hóa thế giới phiên giao dịch 18/3 (kết thúc vào rạng sáng 19/3 giờ VN) biến động trái chiều. Dầu và vàng tiếp tục giảm, trong khi kim loại và nông sản tăng.
Trên thị trường năng lượng, giá dầu thô giảm nhẹ, duy trì quanh mức 98-99 USD/thùng, là phiên thứ 2 liên tiếp giảm, do dự báo tồn trữ tăng ở nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới bù lại nỗi lo về căng thẳng xoay quanh Ucraina.
Dầu thô kỳ hạn tháng 4 trên thị trường New York kết thúc phiên giảm 0,31 USD xuống 99,39 USD/thùng. Dầu Brent giảm 0,19 USD xuống 106,60 USD/thùng.
Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) đã áp lệnh trừng phạt đối với một số quan chức Nga và Crimea sau khi khu tự trị Crimea tách ra khỏi Ucraina để sáp nhập vào Nga.
Tồn trữ dầu thô của Mỹ ước tính tăng trong tuần qua. Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ sẽ công bố số liệu cụ thể vào rạng sáng mai giờ VN.
Một số nhà phân tích cho rằng, giá dầu sẽ tăng mạnh do Mỹ mở rộng đường ống dẫn dầu. Công ty Enterprise Products Partners cũng cho biết về kế hoạch mở rộng đường ống dẫn đầu Seaway nhằm làm tăng khối lượng vận chuyển vào cuối tháng 5/2014 hoặc đầu tháng 6/2014. Công ty này hy vọng, dự án này sẽ hoàn thành trong vòng 6 tháng đầu năm 2014.
Giới phân tích nhận định, việc Mỹ mở rộng hệ thống đường dẫn dầu sẽ giúp giảm tải nguồn cung dầu tại Cushing, Okla. Hệ thống phân phối dầu này sẽ được nhanh chóng hoàn thành.
Richard Hastings, chiến lược gia kinh tế vĩ mô tại công ty Global Hunter Securities, nói: “Nguồn cung dầu tại Cushing giảm sẽ khiến cho giá dầu ở Tây Texas tăng mạnh vì ngành công nghiệp dầu vẫn xem tồn kho dầu của Cushing là cơ chế để định giá dầu trên thị trường Mỹ. Đồng thời, lo ngại về bạo lực xảy ra sau trưng cầu dân ý ở Crimea cũng được xoa dịu”.
Thị trường đang chờ đợi báo cáo về nguồn cung trong tuần này cũng như định hướng trước của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trước thềm cuộc họp.
Trên thị trường kim loại quý, giá vàng tiếp tục giảm sau khi các nhà đầu tư chuyển hướng sang lựa chọn những tài sản rủi ro hơn như cổ phiếu sau khi căng thẳng tại Ucraina dịu lại.
Trên thị trường New York, vàng giảm giá 0,50 USD xuống 1.358,50 USD/ounce.
Một số nhà đầu tư vàng đã chốt lời sau khi kim loại quý này tăng 3% trong tuần trước vì Trung Quốc ghi nhận vụ vỡ nợ trái phiếu đầu tiên, lo ngại về tăng trưởng chậm lại tại nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Giá bạc giảm 1,6% xuống 20,8 USD/ounce. Bạch kim giảm 0,3% xuống 1.455,25 USD/ounce và palladium giảm 0,6% xuống 764,8 USD/ounce.
Lúc 6h23' sáng nay trên sàn Kitco, giá vàng giao ngay đứng ở 1.355,6 USD/ounce, giảm 12 USD/ounce so với giá đóng cửa phiên trước.
Chứng khoán Mỹ tăng ngày thứ hai liên tiếp, chỉ số S&P 500 quanh mức kỷ lục sau khi Tổng thống Nga Putin ký hiệp ước công nhận Crimea là một phần của Nga, ông cũng tuyên bố không có kế hoạch chiếm bất cứ khu vực nào khác của Ukraine.
Trên thị trường nông sản, giá cacao giảm từ mức cao kỷ lục 2 năm rưỡi do hoạt động banskieems lời, trong khi cà phê arabica tăng bởi lượng mua đầu cơ tăng mạnh trở lại do lo ngại về hạn hán ở Brazil.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
99,39
|
-0,31
|
-0,31%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
106,60
|
-0,19
|
-0,18%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
64.790,00
|
-210,00
|
-0,32%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,47
|
+0,01
|
+0,13%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
289,38
|
+1,27
|
+0,44%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
290,59
|
-0,96
|
-0,33%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
891,25
|
-0,25
|
-0,03%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
76.230,00
|
-70,00
|
-0,09%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.358,50
|
-0,50
|
-0,04%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.429,00
|
-25,00
|
-0,56%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,87
|
-0,41
|
-1,90%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
68,30
|
-0,70
|
-1,01%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.463,50
|
+4,87
|
+0,33%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
768,23
|
+0,19
|
+0,02%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
293,95
|
-1,25
|
-0,42%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.483,00
|
+3,00
|
+0,05%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.736,00
|
+11,50
|
+0,67%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.979,00
|
+13,00
|
+0,66%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.160,00
|
+185,00
|
+0,81%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
488,75
|
+2,50
|
+0,51%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
694,00
|
+1,50
|
+0,22%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
432,50
|
-8,75
|
-1,98%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,42
|
+0,02
|
+0,13%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.432,50
|
+14,25
|
+1,00%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
460,70
|
+4,90
|
+1,08%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
42,21
|
-0,06
|
-0,14%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
467,80
|
+2,30
|
+0,49%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
3.014,00
|
-16,00
|
-0,53%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
191,55
|
+0,15
|
+0,08%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,14
|
+0,09
|
+0,53%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
152,95
|
+0,50
|
+0,33%
|
Bông
|
US cent/lb
|
93,15
|
+0,22
|
+0,24%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
335,60
|
+5,10
|
+1,54%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
235,80
|
+2,20
|
+0,94%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,41
|
+0,10
|
+4,46%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg