(VINANET) – Giá hàng hóa trên thị trường thế giới phiên giao dịch 20/3 (kết thúc vào rạng sáng 21/3) đồng loạt giảm.
Giá dầu thô kỳ hạn trên thị trường Hoa Kỳ giảm sau dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ sớm tăng lãi suất và lượng tồn kho hàng tuần của Mỹ tăng.
Dầu thô kỳ hạn giao tháng 4 tại New York giảm 0,9% xuống 99,43 USD/thùng. Đây là phiên giao dịch cuối cùng của các hợp đồng giao tháng 4. Hợp đồng kỳ hạn giao tháng 5 giảm 0,3% xuống 98,90 USD/ thùng.
Số liệu mới nhất từ Mỹ cho thấy tỷ lệ thất nghiệp tuần qua tăng cao, và khảo sát của Market Watch cho thấy dự báo con số này sẽ tiếp tục tăng cao hơn trong thời gian tới.Trên thị trường London, dầu Brent cũng giảm xuống 106,08 USD/thùng, sau khi mối lo về cuộc khủng hoảng tại Crimea giảm dần.
Vàng cũng vừa qua phiên giảm giá mạnh nhất 5 tháng bởi tín hiệu Fed sắp tăng lãi suất.
Trên sàn giao dịch Comex, giá vàng giao tháng 4 đóng cửa giảm 10,8 USD/ounce xuống 1.330,5 USD/ounce, khối lượng giao dịch cao hơn khoảng 10% so với mức trung bình 30 ngày. Giá đã giảm 3,5% trong 4 phiên liên tiếp – kỳ giảm giảm dài nhất kể từ tháng 11.
Tại châu Á lúc 6h52 sáng nay, giá vàng giao ngay trên sàn giao dịch kim loại quý Kitco đứng ở 1.330,6 USD/ounce, trong phiên, giá có lúc xuống tới 1.320,8 USD/ounce, thấp nhất trong hơn 1 tháng.
Giá các kim loại quý khác hầu hết giảm. Giá bạc giảm 1,2% xuống 20,31 USD/ounce, bạch kim giảm 0,8% xuống 1.427,75 USD/ounce. Palladium tăng 0,6% lên 766,25 USD/ounce.
Trên thị trường nông sản, cà phê arabica trên sàn ICE (New York) giảm giá mạnh nhất 3,5 năm do mưa xuống ở Brazil làm giảm lo ngại về hạn hán.
Hợp đồng arabica kỳ hạn tháng 5 trên sàn ICE giảm khoảng 7% xuống mức thấp nhất 3 tuần 1,7255 USD/lb, trước khi kết thúc ngày giảm 11,35 cent hay 6,1% tại 1,7415 USD/lb. Đây là mức sụt giảm mạnh nhất của hợp đồng giao tháng đầu trong một ngày kể từ tháng 8/2010. Cà phê hướng tới tuần giảm đầu tiên trong 8 tuần.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
98,52
|
-0,38
|
-0,38%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
106,08
|
-0,37
|
-0,35%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.390,00
|
+240,00
|
+0,37%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,36
|
-0,01
|
-0,23%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
288,76
|
-0,79
|
-0,27%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
291,78
|
-0,35
|
-0,12%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
890,75
|
+2,00
|
+0,23%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
77.220,00
|
+290,00
|
+0,38%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.333,20
|
+2,70
|
+0,20%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.388,00
|
-1,00
|
-0,02%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
20,38
|
-0,06
|
-0,27%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
67,60
|
-0,40
|
-0,59%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.436,88
|
+5,13
|
+0,36%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
771,82
|
+1,98
|
+0,26%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
293,60
|
+0,75
|
+0,26%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.430,00
|
-123,00
|
-1,88%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.712,00
|
-27,00
|
-1,55%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.952,00
|
-28,00
|
-1,41%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.000,00
|
-225,00
|
-0,97%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
478,50
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
700,75
|
-3,00
|
-0,43%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
417,00
|
+7,00
|
+1,71%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,54
|
-0,02
|
-0,10%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.433,25
|
-0,50
|
-0,03%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
467,40
|
+0,90
|
+0,19%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,23
|
-0,08
|
-0,19%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
452,40
|
-2,80
|
-0,62%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.974,00
|
-51,00
|
-1,69%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
174,15
|
-11,35
|
-6,12%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
17,05
|
-0,27
|
-1,56%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
153,55
|
+0,65
|
+0,43%
|
Bông
|
US cent/lb
|
92,35
|
+0,17
|
+0,18%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
338,00
|
+0,40
|
+0,12%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
234,50
|
-0,20
|
-0,09%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,54
|
+0,05
|
+1,97%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg