(VINANET) – Giá vàng đạt mức cao kỷ lục 1 tháng do dự báo Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ duy trì các nỗ lực kích thích kinh tế sau khi số đơn xin trợ cấp thất nghiệp cao, trong khi sự hỗ trợ mang tính kỹ thuật đẩy giá dầu tăng.
Giá đồng giảm xuống mức thấp nhất trong vòng gần 2 tuần do lo ngại triền miên về sự thắt chặt tín dụng ở nước tiêu thụ kim loại hàng đầu thế giới là Trung Quốc át đi số liệu cho thấy tăng trưởng sản xuất của nước này.
Cacao giảm giá phiên thứ 2 liên tiếp trên thị trường New York sau khi đạt mức cao kỷ lục 2 năm hồi đầu tuần, mức giá mà nhiều thương gia cho là quá đắt.
Giá đường thô giảm xuống mức thấp nhaaatgs 1 tuần sau khi xảy ra cháy kho ở Santos, Brazil, đẩy giá lên mức cao kỷ lục 1 năm trong 6 phiên giao dịch trước đó. Cà phê arabica và robusta giảm xuống mức thấp nhất nhiều năm.
Đậu tương là một trong số rất ít hàng hóa lội ngược dòng tăng giá sau báo cáo cho thấy xuất khẩu khô đậu tương tăng mạnh.
Chỉ số giá hàng hóa Thomson Reuters/CoreCommodity CRB vững bởi đường và cacao giảm giá song bù lại có 11 mặt hàng khác tgawng giá. Giá thịt lợn sạch tăng gần 2% và dẫn đầu đà tăng trong chỉ số CRB, trong khi vàng, bạc, nhôm và xăng tăng 1%.
Vàng tăng vượt 1.350 USD/ounce lần đầu tiên trong vòng hơn 1 tháng, do nhu cầu mua mạnh với hy vọng Fed sẽ chưa thể sớm cắt giảm quy mô kích thích kinh tế sau số liệu việc làm đáng thất vọng.
Vàng giao ngay giá tăng 1,2% lên 1.348,21 USD/ounce, sau khi có lúc vọt lên 1.368,01 USD, cao nhất kể từ 20/9.
Giá vàng Mỹ kỳ hạn tháng 12 tăng 16,30 USD lên 1.350,30 USD/ounce, với khối lượng giao dịch gần mức trung bình 30 ngày.
Trên thị trường dầu mot, giá dầu Brent giảm trong khi dầu Mỹ hồi phục trong bối cảnh giao dịch đầy biến động.
Dầu Brent giảm 81 US cent hay 0,8% xuống 106,99 USD/thùng, dầu thô Mỹ tăng 25 US cent hay 0,3% lên 97,11 USD/thùng. Khoảng cách giá giữa 2 loại này giảm xuống khoảng 10 USD sau khi vọt lên cao kỷ lục 6 tháng là trên 13 USD.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
97,29
|
+0,18
|
+0,19%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,15
|
+0,16
|
+0,15%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
62.380,00
|
-470,00
|
-0,75%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
3,63
|
0,00
|
+0,03%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
258,83
|
-0,13
|
-0,05%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
289,90
|
-0,13
|
-0,04%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
905,00
|
-2,00
|
-0,22%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
75.030,00
|
-360,00
|
-0,48%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.344,20
|
-6,10
|
-0,45%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.213,00
|
+18,00
|
+0,43%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
22,69
|
-0,14
|
-0,60%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
71,10
|
-0,20
|
-0,28%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.449,35
|
-2,16
|
-0,15%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
746,53
|
-0,05
|
-0,07%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
326,85
|
+0,50
|
+0,15%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
7.175,00
|
+4,00
|
+0,06%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.861,00
|
+17,00
|
+0,92%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.936,00
|
+4,00
|
+0,21%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
22.875,00
|
+75,00
|
+0,33%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
440,25
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
696,50
|
0,00
|
0,00%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
344,00
|
-0,25
|
-0,07%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,35
|
+0,02
|
+0,13%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.304,00
|
+0,25
|
+0,02%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
427,80
|
+1,80
|
+0,42%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,19
|
+0,06
|
+0,15%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
500,00
|
0,00
|
0,00%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.686,00
|
-28,00
|
-1,03%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
110,30
|
-0,25
|
-0,23%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
18,97
|
-0,31
|
-1,61%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
121,60
|
+0,60
|
+0,50%
|
Bông
|
US cent/lb
|
79,17
|
-0,04
|
-0,05%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.022,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
373,80
|
+10,00
|
+2,75%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
262,00
|
-0,70
|
-0,27%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
1,67
|
+0,01
|
+0,42%
|
(T.H – Reuters, Bloomberg)