(VINANET) – Phiên giao dịch 25/3 trên thị trường thế giới (kết thúc vào rạng sáng 26/3 giờ VN), giá vàng đồng loạt tăng nhẹ từ mức thấp nhất 5 tuần do hoạt động mua mang tính kỹ thuật và căng thẳng chính trị kéo dài. Các thị trường khác như dầu thô và cà phê biến động trái chiều, chịu tác động bởi yếu tố nguồn cung.
Vàng bạc
Kết thúc phiên, giá vàng tăng thêm 2 USD lên 1.311 USD/ounce, do lực mua kỹ thuật và căng thẳng địa chính trị kéo dài. Giá vàng tại New tăng 2,10 USD lên 1.313,20 USD/ounce.
Sáng nay 26/3, giá vàng thế giới duy trì ở mức đóng cửa phiên trước, với vàng giao ngay tại New York trên bảng điện tử giá vững ở 1.309,95 USD. Vàng kỳ hạn cũng vững ở 1.311 USD.
Giá vàng giao ngay tại thị trường châu Á sáng nay ở mức 1.313 USD/oz, giảm 2 USD/oz so với chốt phiên trước đó.
Quy đổi ra tiền Việt, giá vàng thế giới tương đương 33,41 triệu đồng/lượng, thấp hơn giá trong nước triệu đồng 2,34 triệu đồng/lượng.
Mở cửa phiên giao dịch 26/3, giá vàng SJC của Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết ở mức 35,69 – 35,75 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra).
So với giá chốt phiên chiều qua, giá vàng SJC tại doanh nghiệp này giảm 10.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.
Tại Hà Nội, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 35,73 - 35,76 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), giá mua vào cao hơn SJC TP HCM 40.000 đồng/lượng và giá bán ra 10.000.
Tại TP HCM, chênh lệch giữa giá bán ra và mua vào ở mức 60.000 đồng/lượng và Hà Nội ở mức 30.000 đồng/lượng.
Dầu
Giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ tăng trong phiên giao dịch buổi sáng nhưng sau đó lại giảm sau khi Đội tuần tra Duyên hải Mỹ mở lại một phần tuyến đường Houston Ship Channel vào ngày 25/3. Houston Ship Channel là tuyến đường thủy nối giữa nhà máy lọc dầu với Vịnh Mexico – nơi diễn ra hoạt động buôn bán dầu nội địa. Trên sàn giao dịch Nymex, giá dầu thô giao tháng 5 kết thúc phiên giảm 0,4% xuống 99,19 USD/ thùng. Tuy nhiên sáng nay 26/3 giá dầu Mỹ hồi phục nhẹ lên 99,30 USD.
Trên sàn giao dịch London, giá dầu Brent cùng kỳ hạn trái lại tăng 0,2% lên 106,99 USD/ thùng, do Nga bị khai trừ khỏi nhóm G8 và phương Tây tiếp tục đưa ra các biện pháp trừng phạt kinh tế trên một số lĩnh vực như năng lường và ngân hàng.
Giá xăng RBOB giao tháng 5 giảm xuống 2,8828 USD/ gallon. Giá dầu diesel giao tháng 5 tăng lên 2,9215 USD/gallon.
Dự trữ dầu thô tăng lên do các nhà máy lọc dầu giảm hoạt động trong thời gian bảo trì. Viện dầu mỏ Mỹ cho biết, dự trữ dầu thô trong nước tăng 6,3 triệu thùng vào cuối tuần trước trong khi dự trữ xăng giảm xuống 2,8 triệu thùng.
Với các loại năng lượng khác, giá xăng RBOB giao tháng 5 giảm xuống 2,8828 USD/ gallon, hợp đồng xăng giao tháng 4 giảm chưa tới 1 xu xuống 2,88 USD/gallon. Giá dầu diesel giao tháng 5 tăng lên 2,9215 USD/gallon. Khí thiên nhiên cũng chấm dứt 3 phiên giảm giá liên tiếp và vọt lên mức cao nhất kể từ ngày 19/03 với hợp đồng giao tháng 4 nhảy vọt 13,5 US cent (tương ứng 3,2%) lên 4,41 USD/MMBtu.
Các chuyên viên giao dịch kỳ vọng báo cáo sắp tới sẽ cho thấy sự gia tăng của nguồn cung dầu thô hàng tuần. Trong khi đó, triển vọng nhu cầu ngày càng tăng cao đã châm ngòi cho đà phục hồi lên mức cao nhất trong gần một tuần của khí thiên nhiên.
Hợp đồng dầu thô ngọt nhẹ giao tháng 5 trên sàn Nymex (WTI) hạ 41 xu (tương ứng 0.4%) còn 99.19 USD/thùng sau khi lên tới 100.22 USD/thùng trong giao dịch điện tử. Hôm qua, hợp đồng này tăng 14 xu.
Trên sàn ICE Futures, hợp đồng dầu thô Brent giao tháng 5 tăng 18 xu (tương ứng 0.2%) lên 106.99 USD/thùng.
Hôm nay 26/3 Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) sẽ công bố số liệu nguồn cung dầu thô tuần qua. Theo dự báo, dự trữ dầu thô sẽ gia tăng tuần thứ 9 liên tiếp.
Nông sản
Trên thị trường nông sản, giá đường tăng do lo ngại về nguồn cung, trong khi giá cà phê giảm.
Đường kỳ hạn tháng 5 giá tăng 0,13 US cent hay 0,8% lên 16,97 US cents/lb.
Lo ngại vè nguồn cung gia tăng bởi thời tiết ở Brazil vẫn khô hạn, có thể dẫn tới thiếu hụt cả đường và cà phê trên thị trường thế giới.
Hiện tượng thời tiết El Nino có thể tiếp tục ảnh hưởng tới sản lượng vào năm 2015/16.
Đường kỳ hạn tháng 5 giá tăng 3,40 USD hay 0,8% lên 453,60 USD/tấn.
Cà phê arabica kỳ hạn tháng 5 giá giảm 1,10 US cent hay 0,6% lên 1,7530 USD/lb, rời xa hơn nữa mức cao kỷ lục 2 tháng là 2,0755 USD/lb.
Cà phê robusta kỳ hạn tháng 5 giảm 10 USD hay 0,5% xuống 2.073 USD/tấn, cũng giảm thêm nữa từ mức cao kỷ lục 17 tháng là 2.218 USD/tấn đạt được trong tháng này.
Giá hàng hóa thế giới
Hàng hóa
|
ĐVT
|
Giá
|
+/-
|
+/- (%)
|
Dầu thô WTI
|
USD/thùng
|
99,32
|
-0,28
|
-0,28%
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
107,03
|
+0,04
|
+0,04%
|
Dầu thô TOCOM
|
JPY/kl
|
65.560,00
|
+240,00
|
+0,37%
|
Khí thiên nhiên
|
USD/mBtu
|
4,41
|
-0,00
|
-0,07%
|
Xăng RBOB FUT
|
US cent/gallon
|
289,01
|
-0,08
|
-0,03%
|
Dầu đốt
|
US cent/gallon
|
292,36
|
+1,20
|
+0,41%
|
Dầu khí
|
USD/tấn
|
898,00
|
-3,00
|
-0,33%
|
Dầu lửa TOCOM
|
JPY/kl
|
77.560,00
|
+290,00
|
+0,38%
|
Vàng New York
|
USD/ounce
|
1.313,20
|
+2,10
|
+0,16%
|
Vàng TOCOM
|
JPY/g
|
4.326,00
|
+4,00
|
+0,09%
|
Bạc New York
|
USD/ounce
|
19,97
|
-0,10
|
-0,48%
|
Bạc TOCOM
|
JPY/g
|
66,00
|
-0,20
|
-0,30%
|
Bạch kim giao ngay
|
USD/t oz.
|
1.420,88
|
+1,32
|
+0,09%
|
Palladium giao ngay
|
USD/t oz.
|
785,75
|
-3,08
|
-0,39%
|
Đồng New York
|
US cent/lb
|
299,75
|
-0,80
|
-0,27%
|
Đồng LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
6.603,00
|
+130,00
|
+2,01%
|
Nhôm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.752,50
|
+21,50
|
+1,24%
|
Kẽm LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
1.991,00
|
+46,00
|
+2,37%
|
Thiếc LME 3 tháng
|
USD/tấn
|
23.200,00
|
+275,00
|
+1,20%
|
Ngô
|
US cent/bushel
|
487,00
|
+0,50
|
+0,10%
|
Lúa mì CBOT
|
US cent/bushel
|
711,75
|
+3,50
|
+0,49%
|
Lúa mạch
|
US cent/bushel
|
404,50
|
+2,25
|
+0,56%
|
Gạo thô
|
USD/cwt
|
15,38
|
+0,04
|
+0,26%
|
Đậu tương
|
US cent/bushel
|
1.432,75
|
+4,75
|
+0,33%
|
Khô đậu tương
|
USD/tấn
|
464,90
|
+1,20
|
+0,26%
|
Dầu đậu tương
|
US cent/lb
|
41,03
|
+0,29
|
+0,71%
|
Hạt cải WCE
|
CAD/tấn
|
453,90
|
+0,70
|
+0,15%
|
Cacao Mỹ
|
USD/tấn
|
2.949,00
|
+9,00
|
+0,31%
|
Cà phê Mỹ
|
US cent/lb
|
175,30
|
-1,10
|
-0,62%
|
Đường thô
|
US cent/lb
|
16,97
|
+0,13
|
+0,77%
|
Nước cam cô đặc đông lạnh
|
US cent/lb
|
148,40
|
-2,85
|
-1,88%
|
Bông
|
US cent/lb
|
94,72
|
+0,61
|
+0,65%
|
Lông cừu (SFE)
|
US cent/kg
|
1.027,00
|
0,00
|
0,00%
|
Gỗ xẻ
|
USD/1000 board feet
|
331,90
|
+1,30
|
+0,39%
|
Cao su TOCOM
|
JPY/kg
|
239,00
|
+1,90
|
+0,80%
|
Ethanol CME
|
USD/gallon
|
2,64
|
-0,02
|
-0,86%
|
T.Hải
Nguồn: Vinanet/Reuters, Bloomberg