Giá cà phê trong nước
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
1.647
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
34.300
|
+100
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
33.400
|
+100
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
34.200
|
+100
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
34.200
|
+100
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường cà phê thế giới, hai sàn giao dịch rẽ hai hướng trong phiên giao dịch cuối tuần. Giá cà phê robusta kỳ hạn tháng 7/2021 trên sàn London tăng 7 USD, tương đương 0,44% chốt ở 1.592 USD/tấn. Trong phiên, có lúc giá đạt mức cao nhất ở 1.603 USD/tấn.
Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York có diễn biến ngược lại với mức giảm 1,25 cent, tương đương 0,79% xuống 157,45 US cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
1592
|
+7
|
+0,44
|
5220
|
1603
|
1579
|
1594
|
09/21
|
1619
|
+8
|
+0,50
|
7634
|
1630
|
1606
|
1611
|
11/21
|
1638
|
+8
|
+0,49
|
1876
|
1648
|
1625
|
1636
|
01/22
|
1652
|
+7
|
+0,43
|
587
|
1663
|
1640
|
1654
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá
|
Thay đổi
|
thay đổi
|
Khối lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/21
|
157,45
|
-1,25
|
-0,79
|
32744
|
160,7
|
157,2
|
159,6
|
09/21
|
159,6
|
-1,2
|
-0,75
|
27946
|
162,8
|
159,35
|
161,9
|
12/21
|
162,55
|
-1,2
|
-0,73
|
6843
|
165,65
|
162,3
|
164,6
|
03/22
|
165,15
|
-1,2
|
-0,72
|
4291
|
168,2
|
164,85
|
167,6
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Lo ngại lạm phát gia tăng và khả năng Ủy ban Chính sách Tiền tệ (Copom) sẽ nâng lãi suất cơ bản đồng real lên thêm 0,75% trong phiên họp sắp tới, khiến đồng real sụt giảm so với đồng USD.
Theo dự báo của USDA, Indonesia - nhà sản xuất cà phê robusta lớn thứ ba thế giới - đang vào thu hoạch chính vụ với kỳ vọng sản lượng tăng. Tuy nhiên, phải đến đầu tháng 8/2021 mới có hàng vụ mới đưa ra chào bán, nhưng thường dành ưu tiên mua cho ngành công nghiệp cà phê nội địa.
Xuất khẩu cà phê nhân của Bờ Biển Ngà trong tháng 4/2021 giảm 382 tấn, tương đương 6.367 bao (loại 60 kg) từ mức 4.872 tấn, tương đương 81.200 bao trong tháng 3/2021 và mức 6.588 tấn, tương đương 109.800 bao trong tháng 4/2020.
Nguồn:VITIC/Reuters