menu search
Đóng menu
Đóng

Giá cà phê hôm nay 19/11: Hoạt động giao dịch tại thị trường trong nước khá trầm lắng

11:04 19/11/2021

Thị trường cà phê trong nước hôm nay 19/11/2021 tuột dốc xuống mức 39.700 – 40.500 đồng/kg, theo đà sụt giảm của thị trường cà phê thế giới.
Tại thị trường nội địa, giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên đảo chiều mất 500 đồng. Tỉnh Lâm Đồng có giá thấp nhất, rời khỏi mốc 40.000 đồng/kg, tỉnh Đắk Lắk có mức giá cao nhất. Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% chốt tại 2.267 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.

Giá cà phê trong nước

Diễn đàn của người làm cà phê

Loại cà phê

Địa phương

ĐVT

Giá TB hôm nay

+/- chênh lệch

Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*

Xuất khẩu, FOB

USD/tấn

2.267

 

+55

Nhân xô

Đắk Lắk

VNĐ/kg

40.500

-500

Lâm Đồng

VNĐ/kg

39.700

-500

Gia Lai

VNĐ/kg

40.400

-500

Đắk Nông

VNĐ/kg

40.400

-500

* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước

Hoạt động giao dịch tại thị trường trong nước khá trầm lắng, cùng với đó là thời tiết bất lợi ảnh hưởng đến việc thu hoạch cà phê.
Hiện thời tiết tại các tỉnh Tây Nguyên cũng đang khá lạnh, làm ảnh hưởng đến độ chín và tiến độ hái cà phê năm nay. Trong khi các tỉnh miền Nam và Tây Nguyên vẫn đang thu hoạch, thì ở phía Bắc, một địa phương có thế mạnh về cây cà phê là Sơn La đã thu hoạch được 3 tháng nay.
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 1/2022 trên sàn London giảm mạnh 44 USD, tương đương 1,95% xuống mức 2.212 USD/tấn. Giá arabica giao kỳ hạn tháng 12/2021 trên sàn New York cũng mất 3,65 cent, tương đương 1,57% chốt tại 228,95 US cent/lb.

Giá cà phê Robusta giao dịch tại London

Diễn đàn của người làm cà phê

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

01/22

2212

-44

-1,95

7977

2270

2184

2256

03/22

2167

-42

-1,90

4693

2224

2140

2211

05/22

2142

-42

-1,92

1603

2200

2120

2184

07/22

2137

-43

-1,97

441

2195

2118

2180

Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn

Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York

Diễn đàn của người làm cà phê

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

12/21

228,95

-3,65

-1,57

9358

237,5

227,5

233,5

03/22

229,15

-5,60

-2,39

31066

238,35

226,55

236

05/22

229,4

-5,60

-2,38

11671

238,45

226,7

236

07/22

229,3

-5,65

-2,40

7108

238,35

226,5

236,35

Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot 
Giá cà phê trên hai sàn đảo chiều giảm được cho là sự điều chỉnh kỹ thuật do đầu cơ đã mua quá mức, đã đẩy giá kỳ hạn giao ngay lên mức cao hơn 10 năm ở New York và mức cao gần 10 năm tại London. Giá cà phê sụt giảm còn do sự cân đối, điều chỉnh vị thế đầu cơ trước ngày hết hạn hợp đồng quyền chọn tháng 12 sàn New York (ngày hôm nay, 19/11) và ngày thông báo đầu tiên (ngày 25/11), trong khi London cũng kết thúc giao hàng tháng 11 nên áp lực cũng không còn.
Thông tin một thương nhân quốc tế tại hai nhà sản xuất cà phê robusta lớn thứ nhất và thứ ba thế giới ở khu vực Đông Nam Á, sẽ giao lô hàng đầu tiên của niên vụ cà phê mới với khối lượng ước khoảng 800 ngàn bao, vào cuối tháng 11/2021 đã tác động lên sàn giao dịch London.
Trên sàn giao dịch BMF của Brazil, giá kỳ hạn tháng 12/2021 giao dịch ở 265,95 US cent/lb.

Giá cà phê Arabica Brazil giao dịch tại BMF

Diễn đàn của người làm cà phê

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

12/2021

265,95

+1,7

+0,64

3

265,95

264,9

265

03/2022

272,8

+0,55

+0,20

26

273,3

272

272

05/2022

267,2

-7,4

-2,69

2

274,05

267,2

274,05

07/2022

278,55

-7,45

-2,60

0

278,55

278,55

0

Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot

Nguồn cung cà phê cho Trung Quốc rất đa dạng, với khoảng 80 thị trường cung cấp. Trong đó, các thị trường cung cấp cà phê chính cho Trung Quốc gồm Guatemala, Ethiopia, Việt Nam, Malaysia, Brazil,…
Theo số liệu thống kê từ Cơ quan Hải quan Trung Quốc, kim ngạch nhập khẩu cà phê của nước này từ Guatemala và Ethiopia trong 9 tháng đầu năm 2021 đạt 49,8 triệu USD, tăng lần lượt 170,3% và 203,6% so với cùng kỳ năm 2020.

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters