Dưới đây là giá cao su kỳ hạn các chủng loại RSS3, STR20, USS3, mủ 60% (bulk), mủ 60% (drum) tại Thái Lan; SMR20 tại Malaysia; SIR20 tại Indonesia; TSR20 và RSS3 tại Singapore đóng cửa phiên 02/7:
Giá cao su tại sàn giao dịch hàng hoá Thái Lan, Malaysia, Indonesia
Thị trường
|
Chủng loại
|
ĐVT
|
Kỳ hạn
|
Giá đóng cửa
|
Thái Lan
|
RSS3
|
USD/kg
|
23 - July
|
1,61
|
Thái Lan
|
STR20
|
23 - July
|
1,39
|
Malaysia
|
SMR20
|
23 - July
|
1,33
|
Indonesia
|
SIR20
|
23 - July
|
NA
|
Thái Lan
|
USS3
|
THB/kg
|
23 - July
|
46,16
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (bulk)
|
USD/tấn
|
23 - July
|
1.020
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (drum)
|
23 - July
|
1.120
|
Giá cao su TSR20 và RSS3 trên sàn giao dịch hàng hoá Singapore
(ĐVT: Uscent/kg)
Biểu đồ giá cao su kỳ hạn tháng 6/2023
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 12/2023 trên sàn giao dịch Osaka mở cửa phiên 03/7 không đổi ở mức 206 JPY (1,43 USD)/kg.
Hợp đồng cao su giao kỳ hạn tháng 9/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải mở cửa phiên 03/7 tăng 75 CNY, tương đương 0,6% lên 12.100 CNY (1.671,69 USD)/tấn.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản mở cửa phiên 03/7 tăng 0,99%.
Đồng JPY giảm 0,17% so với đồng USD xuống ở 144,59 JPY/USD. Đồng JPY suy yếu khiến tài sản mua bằng đồng JPY Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Bộ trưởng Tài chính Shunichi Suzuki cho biết, Nhật Bản sẽ thực thi các biện pháp thích hợp nếu đồng JPY suy yếu quá mức, sau khi đồng tiền này giảm xuống mức thấp nhất trong 7 tháng so với đồng USD.
Các cuộc khảo sát cho thấy, hoạt động sản xuất của các nhà máy ở châu Á sụt giảm trong tháng 6/2023, do nhu cầu chậm chạp ở Trung Quốc.
Dự trữ cao su tại các kho do Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giám sát đã giảm 1,6% so với lần công bố cuối cùng vào ngày 16/6.
Giá cao su kỳ hạn tháng 8/2023 trên sàn SICOM Singapore mở cửa phiên 03/7 tăng 0,2% lên 131,1 US cent/kg.
Lưu ý: Giá được lấy từ Hiệp hội Cao su Thái Lan, Hiệp hội Cao su Malaysia, Hiệp hội Cao su Quốc tế và một trang web tư nhân của Thái Lan để tham chiếu.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters