Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark hồi phục ngày thứ sáu (10/3), sau khi chạm mức thấp nhất 2 tháng rưỡi, trong phiên trước đó, với các nhà đầu tư tìm cách bán ra kiếm lời, sau chuỗi giảm 3 ngày liên tiếp. Tuy nhiên, giá cao su vẫn hướng tới tuần giảm.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 8 tăng 4,5 yên, hoặc 1,8%, lên 261,5 yên (tương đương 2,27 USD)/kg, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 29/12, ở mức 255,4 yên/kg trong phiên trước đó. Trong tuần, giá cao su giảm 4,2%.
Dự trữ cao su tại TOCOM giảm xuống còn 1.421 tấn tính đến ngày 28/2, mức thấp nhất kể từ tháng 7/2010 và giảm 80% so với cùng kỳ năm ngoái.
Doanh số bán xe chở khách tại Trung Quốc trong tháng 2/2017 tăng 8,9% so với cùng kỳ năm ngoái, Hiệp hội xe chở khách Trung Quốc (CPCA) cho biết.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ tăng lên mức cao nhất 6 tuần so với đồng yên ngày thứ sáu (10/3) và thiết lập tuần tăng khiêm tốn, do các nhà đầu tư chờ đợi số liệu việc làm của Mỹ vào cuối ngày, dự kiến sẽ củng cố kỳ vọng Cục dự trữ liên bang Mỹ tăng lãi suất vào tuần tới. Một đồng yên suy yếu khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Giá dầu thô Mỹ tăng ngày thứ sáu (10/3), sau khi giảm dưới 50 USD/thùng – lần đầu tiên – kể từ tháng 12/2016 trong phiên trước đó, chịu áp lực bởi lo ngại rằng, dư cung toàn cầu kéo dài.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng hơn 1% ngày thứ sáu (10/3), sau khi chứng khoán phố Wall kết thúc tăng cao đáng kể.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 9/3
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
230
|
236
|
230
|
236
|
17-Jun
|
228
|
228,5
|
228
|
228,5
|
17-Jul
|
226,5
|
227,5
|
226,5
|
228,3
|
17-Aug
|
225,3
|
225,3
|
225,3
|
226,2
|
17-Sep
|
225
|
225
|
225
|
225
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
198,5
|
198,5
|
195,3
|
197,6
|
17-May
|
196,5
|
197
|
194,5
|
195,9
|
17-Jun
|
196,8
|
197,8
|
195,1
|
197,4
|
17-Jul
|
197,1
|
197,6
|
195,3
|
197,5
|
17-Aug
|
197,8
|
198,7
|
195,2
|
197,6
|
17-Sep
|
198,1
|
198,1
|
195,7
|
197,2
|
17-Oct
|
198,5
|
198,5
|
196,1
|
198,1
|
17-Nov
|
198
|
199,2
|
197,8
|
198,9
|
17-Dec
|
199
|
200,1
|
198,2
|
199,4
|
18-Jan
|
200
|
200,8
|
200
|
200,4
|
18-Feb
|
201,1
|
201,5
|
200
|
201
|
18-Mar
|
201
|
201
|
201
|
201,3
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet