Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 8 giảm 1,5 yên, xuống còn 264,5 yên (tương đương 2,33 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất 1 tuần ngày thứ tư (15/3).
Một đồng yên tăng mạnh mẽ, khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản đắt hơn khi mua tiền tệ khác. Tuy nhiên, mức suy giảm được hạn chế, do giá dầu tăng mạnh ngày thứ năm (16/3).
Dự trữ cao su thô tại các cảng Nhật Bản đạt 4.601 tấn tính đến 28/2, giảm 2,3% so với mức dự trữ trước đó, Hiệp hội thương mại cao su Nhật Bản cho biết.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 113,42 yên, giảm mạnh so với khoảng 114,81 yên ngày thứ tư (15/3).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,6%.
Giá đồng tăng ngày thứ tư (15/3), tăng phiên thứ 4 liên tiếp, được thúc đẩy bởi đồng đô la Mỹ suy yếu và các vấn đề nguồn cung, bao gồm việc dừng 2 mỏ khai thác lớn nhất thế giới.
Giá dầu thô Mỹ tăng ngày thứ năm (16/3), do dự trữ dầu thô Mỹ bất ngờ giảm và số liệu từ Cơ quan năng lượng quốc tế cho biết, OPEC cắt giảm sản lượng có thể khiến dầu thô trong nửa đầu năm 2017 thâm hụt.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 15/3
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
239
|
239
|
239
|
237,8
|
17-May
|
238
|
240,4
|
238
|
237,6
|
17-Jun
|
241,5
|
241,5
|
236,5
|
237,5
|
17-Jul
|
234,6
|
240,3
|
234,2
|
236,3
|
17-Aug
|
231,5
|
234
|
231,5
|
232,8
|
18-Feb
|
230
|
230
|
230
|
231,7
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
199,8
|
200
|
197,7
|
198,9
|
17-May
|
195,5
|
200
|
195,5
|
197,6
|
17-Jun
|
195,6
|
200,7
|
195,6
|
198
|
17-Jul
|
198,1
|
200,9
|
197,8
|
198,4
|
17-Aug
|
198,1
|
201,2
|
198,1
|
198,9
|
17-Sep
|
198,4
|
201
|
198,3
|
199
|
17-Oct
|
198,9
|
201,6
|
198,9
|
199
|
17-Nov
|
200
|
202,4
|
200
|
200
|
17-Dec
|
200,5
|
202,9
|
200,4
|
200,6
|
18-Jan
|
203,2
|
204
|
203,2
|
201,7
|
18-Feb
|
203,3
|
203,3
|
203,3
|
202,4
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet