Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark giảm xuống mức thấp nhất 1 tuần rưỡi ngày thứ tư (22/3), sau khi giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải qua đêm suy giảm, trong khi giá dầu suy yếu và đồng yên tăng cao gây áp lực giá.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 8 giảm 5,5 yên, hoặc 2,1%, xuống còn 257,5 yên (tương đương 2,3 USD)/kg, sau khi chạm mức thấp nhất kể từ ngày 13/3, ở mức 257,3 yên/kg phiên trước đó.
Giá cao su giao kỳ hạn tháng 9 tại Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 200 NDT, xuống còn 17.935 NDT (tương đương 2.606 USD)/tấn trong phiên giao dịch qua đêm.
Tổng thống Mỹ Donald Trump đang cố gắng vận động sự ủng hộ dành cho kế hoạch cải tổ hệ thống chăm sóc y tế quốc gia của ông, tập hợp các nhà lập pháp của Đảng cộng hòa tại Hạ viện 2 ngày trước một cuộc biểu quyết quan trọng, do thị trường chứng khoán Mỹ xuống mức tồi tệ nhất 2 ngày, kể từ tháng 11.
Tin tức thị trường
Giá dầu giảm ngày thứ ba (22/3), với giá dầu thô Mỹ giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng 11, do lo ngại về nguồn cung mới, làm lu mờ cuộc thảo luận mới nhất bởi OPEC tìm cách kéo dài thời gian cắt giảm sản lượng đến tháng 6/2017.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm hơn 1% ngày thứ tư (22/3), sau khi chứng khoán phố Wll giảm mạnh, do nghi ngờ về chương trình kinh tế của Donald Trump.
Nhà đầu tư quyết định giảm mạo hiểm, đồng yên Nhật có thể tăng so với đồng đô la Mỹ, tăng lên mức cao nhất 4 tháng. Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 111,69 yên trong đầu phiên giao dịch ngày thứ tư (22/3).
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 21/3
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
240
|
242
|
239
|
239
|
17-Jun
|
242
|
243
|
239,2
|
238,1
|
17-Jun
|
240,8
|
240,8
|
237
|
237,2
|
17-Jul
|
235,3
|
236
|
235
|
236,3
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Apr
|
203,4
|
203,4
|
198,3
|
199,1
|
17-May
|
199,6
|
199,6
|
198,5
|
198,8
|
17-Jun
|
203
|
203
|
198,7
|
198,8
|
17-Jul
|
203
|
203
|
199,4
|
199,7
|
17-Aug
|
202,5
|
203,6
|
203,7
|
200,3
|
17-Sep
|
203,7
|
203,7
|
200,1
|
200,4
|
17-Oct
|
201,5
|
201,5
|
200,2
|
200,5
|
17-Nov
|
201,8
|
201,8
|
200,5
|
200,5
|
17-Dec
|
201,9
|
202,7
|
201,9
|
201,5
|
18-Jan
|
202,8
|
203,5
|
202,5
|
202,7
|
18-Feb
|
203,8
|
203,8
|
202,9
|
202,7
|
18-Mar
|
204,2
|
204,2
|
203
|
202,7
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet