Giá cao su kỳ hạn TOCOM, hợp đồng benchmark giảm mạnh ngày thứ hai (24/7), chịu áp lực giảm bởi giá dầu suy yếu và đồng yên tăng mạnh mẽ so với đồng đô la Mỹ, điều này khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật rẻ hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 12 giảm 5,6 yên, hoặc 2,6%, xuống còn 208,9 yên (tương đương 1,9 USD)/kg. Giá cao su tăng 6,4% trong tuần trước đó.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan được giám sát bởi Sở giao dịch kỳ hạn Thượng Hải tăng 1,5% so với phiên trước đó.
Tin tức thị trường
Giá dầu thay đổi chút ít ngày thứ hai (24/7), sau khi giảm mạnh phiên trước đó, trong bối cảnh gia tăng kỳ vọng, cuộc họp nhóm các nước OPEC và ngoài OPEC vào cuối ngày, sẽ giải quyết việc gia tăng sản lượng từ Nigeria và Libya, hai thành viên của OPEC được miễn cắt giảm sản lượng.
Đồng đô la Mỹ giảm 0,2%, xuống còn 110,965 yên ngày thứ hai (24/7), với đồng yên Nhật Bản tăng mạnh nhất trong 5 tuần, do khủng hoảng chính trị Mỹ, giảm kỳ vọng chương trình kích thích kinh tế và cải cách thuế của Tổng thống Mỹ Donald Trump.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm gần 1% ngày thứ hai (24/7), chịu áp lực bởi đồng yên tăng cao.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 21/7
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Aug
|
182
|
183
|
181,5
|
182,5
|
17-Sep
|
180,5
|
180,5
|
180,5
|
182,8
|
17-Oct
|
182,5
|
182,5
|
181,7
|
183
|
17-Nov
|
186
|
186,2
|
182,7
|
183,6
|
17-Dec
|
186,1
|
186,1
|
182,1
|
183,6
|
18-Jan
|
185,7
|
185,9
|
183,1
|
183,9
|
18-Feb
|
184
|
184
|
184
|
185,4
|
18-Apr
|
190
|
190
|
190
|
188,3
|
18-May
|
193
|
193
|
193
|
190,3
|
18-Jun
|
193
|
194
|
193
|
192
|
18-Jul
|
194
|
194
|
193,5
|
193,5
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
17-Aug
|
158,2
|
158,2
|
155,1
|
155,7
|
17-Sep
|
160
|
160,7
|
157,2
|
157,9
|
17-Oct
|
161,4
|
163
|
159,2
|
160,1
|
17-Nov
|
162,4
|
164,5
|
160,1
|
161
|
17-Dec
|
164,4
|
165,1
|
161,6
|
162
|
18-Jan
|
164,3
|
166,2
|
162,5
|
162,9
|
18-Feb
|
163,5
|
166,5
|
162,6
|
163,3
|
18-Mar
|
165,1
|
167,1
|
165,1
|
163,9
|
18-Apr
|
166.4
|
166,4
|
165
|
164,7
|
18-May
|
166,4
|
167,4
|
166,4
|
165
|
18-Jul
|
165,8
|
165,8
|
165,8
|
165,4
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet