Điều này khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Yếu tố cơ bản
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su giao kỳ hạn tháng 5tawng 5,6 yên, hoặc 2,8%, lên 209,1 yên (tương đương 1,86 USD)/kg, sau khi đạt mức cao nhất kể từ ngày 4/10, ở mức 209,6 yên/kg trong phiên trước đó.
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 400 NDT, hoặc 2,8%, lên 14.715 NDT ( tương đương 2.225 USD)/tấn.
Dự trữ cao su thô tại các cảng của Nhật Bản đạt 6.262 tấn tính đến 31/10, tăng 8,3% so với mức trước đó, Hiệp hội thương mại cao su Nhật Bản cho biết.
Thượng nghị viện Hoa Kỳ đã thông qua kế hoạch cải cách thuế ngày thứ bảy (2/12), đưa Đảng cộng hòa của Tổng thống Trump tới 1 bước tiến gần hơn với mục tiêu cắt giảm thuế doanh nghiệp.
Tin tức thị trường
Đồng đô la Mỹ tăng lên mức cao nhất 2 tuần rưỡi so với đồng yên ngày thứ hai (4/12), được thúc đẩy sau khi Thượng nghị viện Mỹ thông qua việc cải cách thuế ngày thứ bảy (2/12). Đồng đô la Mỹ ở mức khoảng 112,77 yên so với khoảng 112,6 yên ngày thứ sáu (1/12).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm ngày thứ hai (4/12) sau khi chứng khoán phố Wall giảm trong ngày thứ sáu (1/12).
Giá dầu tăng nhẹ ngày thứ sáu (1/12), nhưng giảm so với mức cao trong phiên, do thị trường tài chính hướng tới từ báo cáo của ABC, làm gia tăng lo ngại về Tổng thống Mỹ Donald Trump tiếp tục điều tra về sự can thiệp của Nga trong chiến dịch bầu cử năm ngoái.
Giá cao su đóng cửa tại Singapore ngày 1/12
Cao su kỳ hạn RSS3
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
18-Jan
|
157,6
|
162
|
157,6
|
159,7
|
18-Feb
|
163,5
|
165
|
160,7
|
163,2
|
18-Mar
|
167,5
|
169
|
166,8
|
168,4
|
18-Apr
|
174
|
175,3
|
172,2
|
172,9
|
18-May
|
174
|
174
|
174
|
174
|
18-Jun
|
176,5
|
176,5
|
172,1
|
175,3
|
18-Aug
|
174
|
174
|
171.1
|
173.6
|
18-Sep
|
175,3
|
175,3
|
172,2
|
173,6
|
Cao su kỳ hạn TSR20
Hợp đồng
|
Giá mở cửa
|
Giá cao
|
Giá thấp
|
Giá đóng cửa
|
18-Jan
|
142,3
|
145,9
|
141,9
|
145,5
|
18-Feb
|
144,2
|
148
|
144,2
|
147,5
|
18-Mar
|
146,8
|
150,3
|
146,1
|
149,4
|
18-Apr
|
148,2
|
152,4
|
147,5
|
150,8
|
18-May
|
150,1
|
153,9
|
149,9
|
152,5
|
18-Jun
|
151,9
|
155,2
|
151,9
|
153,7
|
Jul-18
|
153,7
|
156,5
|
153,7
|
154,4
|
18-Aug
|
154,5
|
156,6
|
154,5
|
155,8
|
18-Sep
|
156,2
|
158
|
156,2
|
157
|
18-Nov
|
158,3
|
159,7
|
158,3
|
158,6
|
Nguồn: VITIC/Reuters
Nguồn:Vinanet