Tại miền Bắc tiếp tục tăng mạnh
Hưng Yên giá lợn hơi đạt mốc 65.000 – 66.000 đ/kg; tại Bắc Ninh cũng đạt 64.000 đ/kg; tại Tuyên Quang tăng 2.000 đ/kg lên 63.000 đ/kg; Vĩnh Phúc tăng 3.000 đ/kg lên mức giá tương đương; Hà Nội tăng 1.000 đ/kg lên 61.000 đ/kg; các địa phương khác, giá tương đối ổn định so với ngày hôm trước; Trong đó Hà Nam, Thái Bình đang có mức giá tốt, 64.000 - 65.000 đ/kg; Thái Nguyên, Bắc Giang, Yên Bái, Lào Cai dao động quanh mức 63.000 đ/kg. Hiện tại, giá lợn tại miền Bắc đều đã trở lại ngưỡng 60.000 đ/kg, trung bình toàn miền đạt khoảng 62.000 đ/kg.
Tại miền Trung, Tây Nguyên giá tăng nhẹ
Giá lợn hơi tại Ninh Thuận tăng 2.000 đ/kg lên 50.000 đ/kg; Quảng Bình cũng tăng 1.000 đ/kg lên 51.000 đ/kg; Mặc dù vậy, đây là hai địa phương duy nhất ghi nhận giá lợn biến động trong ngày hôm nay, các tỉnh, thành khác giá không thay đổi, dao động trong khoảng 48.000 - 60.000 đ/kg.
Theo số liệu thống kê của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thanh Hoá, tính đến trung tuần tháng 10, tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh đạt gần 1,1 triệu con, bằng 84% so với cùng kì; Trong đó, gồm 164.148 con lợn nái, 7.098 con lợn đực giống, 630.681 con lợn thịt và 263.711 lợn con theo mẹ. Hơn 71% đàn lợn được nuôi tại 97.477 hộ chăn nuôi, 22% tổng đàn được nuôi tại 1.219 trang trại và 6% đàn lợn được nuôi tại 72 doanh nghiệp.
Tại miền Nam biến động nhẹ
Tại Bình Phước, giá lợn hơi tăng 2.000 đ/kg lên 62.000 đ/kg, đây cũng là mức được thấy tại Đồng Nai, Bình Dương. Ngược lại, tại Đồng Tháp, giá giảm nhẹ 1.000 đ/kg xuống 55.000 đ/kg; các tỉnh Cần Thơ, Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang, Vĩnh Long, An Giang giá phổ biến đạt 55.000 - 56.000 đ/kg. Nhìn chung, giá lợn tại miền Nam đã vượt qua miền Trung để trở thành khu vực có giá tốt thứ hai cả nước, sau miền Bắc, giá trung bình toàn miền đạt trên 57.000 đ/kg.
Giá lợn hơi ngày 1/11/2019
Tỉnh/thành
|
Giá (đ/kg
|
Tăng (+)/giảm (-) đ/kg
|
Hà Nội
|
62.000-64.000
|
+1.000
|
Hải Dương
|
64.000-66.000
|
Giữ nguyên
|
Thái Bình
|
63.000-65.000
|
Giữ nguyên
|
Bắc Ninh
|
61.000-66.000
|
+2.000
|
Hà Nam
|
60.000-64.000
|
Giữ nguyên
|
Hưng Yên
|
65.000-66.000
|
+2.000
|
Nam Định
|
58.000-63.000
|
Giữ nguyên
|
Ninh Bình
|
61.000-62.000
|
Giữ nguyên
|
Hải Phòng
|
62.000-66.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ninh
|
62.000-66.000
|
Giữ nguyên
|
Lào Cai
|
55.000-66.000
|
Giữ nguyên
|
Tuyên Quang
|
60.000-63.000
|
+1.000
|
Cao Bằng
|
65.000-68.000
|
+1.000
|
Bắc Kạn
|
63.000-65.000
|
+2.000
|
Phú Thọ
|
60.000-63.000
|
+1.000
|
Thái Nguyên
|
60.000-63.000
|
+1.000
|
Bắc Giang
|
61.000-63.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Phúc
|
59.000-63.000
|
+3.000
|
Lạng Sơn
|
66.000-68.000
|
+1.000
|
Hòa Bình
|
61.000-62.000
|
Giữ nguyên
|
Sơn La
|
60.000-63.000
|
Giữ nguyên
|
Lai Châu
|
60.000-63.000
|
Giữ nguyên
|
Thanh Hóa
|
56.000-60.000
|
Giữ nguyên
|
Nghệ An
|
54.000-60.000
|
Giữ nguyên
|
Hà Tĩnh
|
58.000-60.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Bình
|
55.000-58.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Trị
|
55.000-58.000
|
Giữ nguyên
|
TT-Huế
|
55.000-59.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Nam
|
58.000-60.000
|
Giữ nguyên
|
Quảng Ngãi
|
55.000-60.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Định
|
53.000-60.000
|
Giữ nguyên
|
Phú Yên
|
56.000-59.000
|
Giữ nguyên
|
Khánh Hòa
|
55.000-59.000
|
Giữ nguyên
|
Bình Thuận
|
56.000-59.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Lắk
|
54.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Đắk Nông
|
53.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Lâm Đồng
|
56.000-59.000
|
Giữ nguyên
|
Gia Lai
|
53.000-57.000
|
Giữ nguyên
|
Đồng Nai
|
58.000-60.000
|
+1.000
|
TP.HCM
|
56.000-60.000
|
+2.000
|
Bình Dương
|
59.000-60.000
|
+2.000
|
Bình Phước
|
57.000-59.000
|
+2.000
|
BR-VT
|
55.000-57.000
|
Giữ nguyên
|
Long An
|
54.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Tiền Giang
|
55.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Bến Tre
|
55.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Trà Vinh
|
53.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Cần Thơ
|
55.000-57.000
|
Giữ nguyên
|
Kiên Giang
|
54.000-57.000
|
Giữ nguyên
|
Vĩnh Long
|
53.000-55.000
|
+1.000
|
An Giang
|
54.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Sóc Trăng
|
53.000-56.000
|
Giữ nguyên
|
Tây Ninh
|
54.000-57.000
|
+1.000
|
Giá lợn hơi Trung Quốc tiếp tục tăng
Giá lợn hơi ngày 31/10/2019 tại Trung Quốc bình quân tăng nhẹ 0,08 CNY/kg lên 41 CNY/kg (khoảng 134.546,41 đ/kg), tăng 0,96 CNY/kg so với tuần trước. Các tỉnh giảm giá gồm Sơn Đông, Phúc Kiến, Giang Tô và Hắc Long Giang; những tỉnh giá ổn định là Thanh Hải, Ninh Hạ. Biên độ tăng của giá lợn hơi khoảng 0,31 - 1 CNY/kg; biên độ giảm 0,02 - 0,54 CNY/kg; giá lợn hơi cao nhất tại Quảng Đông, trung bình 44,99 CNY/kg (khoảng 147.476,79 đ/kg); thấp nhất tại Thanh Hải, trung bình 13,41 CNY/kg (tương đương 43.957,85 đ/kg). Như vậy, chênh lệch giá giữa khu vực Phúc Kiến và Quảng Đông đã dần mở rộng từ mức chênh lệch hôm trước là 0,68 CNY/kg lên 1,41 CNY/kg. Giá lợn trung bình gần đây tiếp tục xu hướng đi lên.
Theo các chuyên gia, áp lực mua bán của các doanh nghiệp giết mổ địa phương tăng nhẹ, sự bế tắc giữa cung và cầu vẫn giữ nguyên và giá lợn đang tăng mạnh.
Giá lợn hơi Trung Quốc tại một số tỉnh, thành
Tỉnh, thành
|
Giá lợn hơi (CNY/kg)
|
Hồ Nam
|
40 – 44
|
Trùng Khánh
|
43
|
Giang Tây
|
40,9 - 44
|
Vân Nam
|
34 – 38
|
Quảng Đông
|
44,5 – 46
|
Quảng Tây
|
40 – 44
|
1 CNY = 3.277,99 đồng
|
Nguồn: VITIC