Diễn biến giá
Tại thị trường nội địa, giá cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên đứng yên sau khi mất 300 đồng/kg trong phiên cuối tuần. Tại cảng TPHCM, robusta xuất khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% chốt ở 2.111 USD/tấn (FOB), chênh lệch +55 USD/tấn.
Giá cà phê các tỉnh Tây Nguyên
Diễn đàn của người làm cà phê
Loại cà phê
|
Địa phương
|
ĐVT
|
Giá TB hôm nay
|
+/- chênh lệch
|
Robusta loại 2 (5% đen, vỡ)*
|
Xuất khẩu, FOB
|
USD/tấn
|
2.111
|
+55
|
Nhân xô
|
Đắk Lắk
|
VNĐ/kg
|
41.200
|
0
|
Lâm Đồng
|
VNĐ/kg
|
40.600
|
0
|
Gia Lai
|
VNĐ/kg
|
41.100
|
0
|
Đắk Nông
|
VNĐ/kg
|
41.100
|
0
|
* so với giá tham chiếu cà phê robusta trên sàn London của phiên liền trước
Trên thị trường thế giới, giá robusta kỳ hạn tháng 7/2022 trên sàn London chốt ở 2.056 USD/tấn. Giá arabica giao cùng kỳ hạn trên sàn New York giao dịch tại 215,85 US cent/lb. Tính chung cả tuần, giá robusta tăng 0,78% và giá arabica tăng 0,91%, các mức tăng đáng kể.
Giá cà phê Robusta tại London
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/22
|
2056
|
-24
|
-1,15
|
7470
|
2103
|
2049
|
2088
|
09/22
|
2059
|
-22
|
-1,06
|
3152
|
2102
|
2053
|
2084
|
11/22
|
2055
|
-20
|
-0,96
|
520
|
2094
|
2048
|
2087
|
01/23
|
2050
|
-19
|
-0,92
|
109
|
2087
|
2042
|
2079
|
Đơn vị tính: USD/Tấn | Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica tại New York
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/22
|
215,85
|
-2,85
|
-1,30
|
15124
|
223,30
|
214,30
|
221,90
|
09/22
|
216,00
|
-2,80
|
-1,28
|
7465
|
223,40
|
214,50
|
222,00
|
12/22
|
215,75
|
-2,70
|
-1,24
|
2813
|
223,00
|
214,45
|
220,60
|
03/23
|
215,00
|
-2,50
|
-1,15
|
1058
|
221,95
|
213,80
|
220,00
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Giá cà phê Arabica Brazil tại BMF
Diễn đàn của người làm cà phê
Kỳ hạn
|
Giá khớp
|
Thay đổi
|
%
|
Số lượng
|
Cao nhất
|
Thấp nhất
|
Mở cửa
|
07/2022
|
267,55
|
-3,75
|
-1,38
|
0
|
267,55
|
267,55
|
267,55
|
09/2022
|
271,8
|
+2,05
|
+0,76
|
11
|
272,2
|
270,4
|
270,4
|
12/2022
|
271,55
|
+3,55
|
+1,32
|
1
|
271,55
|
271,55
|
271,55
|
03/2023
|
253,95
|
-3,3
|
-1,28
|
0
|
253,95
|
253,95
|
253,95
|
Đơn vị tính: USD Cent/lb | 1USD = 100cent | 1Lb ~ 0,45Kg | Đơn vị giao dịch: lot
Trên sàn giao dịch BMF của Brazil, giá kỳ hạn tháng 7/2022 chốt tại 267,55 US cent/lb.
Các thông tin nổi bật
- Nổi bật trong tuần là báo cáo khảo sát vụ mùa lần hai của Conab – Brazil. Theo báo cáo, họ ước tính vụ mùa năm nay của Brazil sẽ đạt tổng cộng 53,4 triệu bao tăng 12% so với năm 2021, nhưng sẽ giảm 15,3% so với mức kỷ lục của năm 2000, là năm arabica cho sản lượng cao gần đây nhất. Theo đó, sản lượng Conilon robusta sẽ đạt mức kỷ lục 17,7 triệu bao, tăng 8,66% và dự đoán sản lượng arabica sẽ đạt 35,7 triệu bao, tăng 13,6% so với vụ năm ngoái.
- Theo ước tính của Ngân hàng đầu tư Rabobank , năm nay người sản xuất cà phê sẽ thu hoạch một vụ được mùa theo chu kỳ “hai năm một” của cây cà phê arabica ở Brazil và sẽ góp phần đưa sản lượng cà phê toàn cầu từ thiếu hụt 5,1 triệu bao năm ngoái sang dư thừa 1,7 triệu bao trong năm nay. Rabobank cũng ước báo sản lượng cà phê của Brasil trong niên vụ 2022/23 sẽ tăng 14% lên 64,5 triệu bao cà phê các loại.
- Trong 6 tháng đầu niên vụ 2021/22, đã có tổng cộng 6,5 triệu bao cà phê hòa tan được xuất khẩu trên thế giới, tăng 13% so với 5,8 triệu bao trong cùng kỳ của vụ trước. Tỷ trọng cà phê hòa tan trong tổng xuất khẩu cà phê toàn cầu đã tăng lên 9,8% (tính trung bình 12 tháng) vào tháng 3/2022 từ 8,9% trong tháng 3/2021.
- Việt Nam và Ấn Độ ghi nhận mức tăng trưởng lớn nhất trong xuất khẩu cà phê hòa tan toàn cầu, tăng lần lượt là 167.000 bao và 108.000 bao so với cùng kỳ.
- Xuất khẩu của Brazil, Bờ Biển Ngà, Indonesia và Thái Lan cũng ghi nhận mức tăng 265.000 bao. Trong tháng 3/2022, chỉ có duy nhất cà phê rang xay có lượng xuất khẩu giảm 2,1% xuống. 78.000 bao.
- Mới đây, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) vừa nâng lãi suất chuẩn thêm 0,5 điểm phần trăm nhằm kiểm soát lạm phát đang ở mức cao nhất trong 40 năm. Theo đó, lãi suất quỹ liên bang của Fed sẽ dao động trong khoảng 0,75 - 1%. Nhiều chuyên gia dự báo Fed sẽ còn tiếp tục tăng lãi suất trong thời gian tới.
Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters