menu search
Đóng menu
Đóng

Tồn kho dầu cọ của Indonesia trong tháng 7/2024 xuống mức thấp nhất 5 năm

14:44 26/09/2024

Tồn kho dầu cọ của Indonesia trong tháng 7/2024 đã giảm 10,82% so với tháng trước đó, xuống mức thấp nhất 5 năm ở 2,51 triệu tấn, trong bối cảnh nhu cầu nhiên liệu sinh học trong nước tăng, đồng thời sản lượng dầu cọ sụt giảm.
Indonesia là quốc gia sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu dầu cọ lớn nhất thế giới. Lượng dầu cọ tồn kho tại Indonesia giảm có thể hỗ trợ giá dầu cọ kỳ hạn chuẩn FCPOc3 của Malaysia, khi giá mặt hàng này đang giao dịch ở gần mức cao nhất 2,5 tháng.
Theo Hiệp hội Dầu cọ Indonesia (GAPKI), ngành thực phẩm tiêu thụ 5,76 triệu tấn dầu cọ, giảm 5,18% so với năm ngoái. Trong khi đó, mức sử dụng nhiên liệu sinh học là 6,44 triệu tấn, tăng 10,84% so với năm ngoái.
Tiêu thụ dầu cọ nội địa của Indonesia trong 7 tháng đầu năm 2024 tăng 2,17% so với cùng kỳ năm 2023 đạt 13,51 triệu tấn, nhờ vào việc pha trộn nhiên liệu sinh học cao hơn khi quốc gia này thực hiện đầy đủ việc pha trộn biodiesel từ dầu cọ bắt buộc 35% được gọi là B35.
Lượng dầu cọ xuất khẩu của Indonesia trong tháng 7/2024 đã giảm 36% so với tháng 6/2024 xuống còn 2,24 triệu tấn. Tuy nhiên, sản lượng dầu cọ thấp trong 3 tháng từ tháng 5 – tháng 7/2024 đã khiến lượng dầu cọ tồn kho sụt giảm. Sản lượng dầu cọ thô của Indonesia đạt 3,62 triệu tấn trong tháng 7/2024, khiến tồn kho dầu cọ của nước này đạt mức 2,51 triệu tấn vào cuối tháng 7. Sang tháng 8, khi sản lượng dầu cọ tăng thì lượng hàng tồn kho sẽ được cải thiện.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT ngày 26/9

(Đvt: US cent/lb)

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 10/24

44,35

44,39

43,66

43,96

44,38

Tháng 12/24

44,11

44,20

43,48

43,83

44,15

Tháng 1/25

44,08

44,17

43,52

43,85

44,13

Tháng 3/25

44,14

44,22

43,65

44,02

44,20

Tháng 5/25

44,30

44,39

43,82

44,20

44,35

Tháng 7/25

44,37

44,43

43,91

44,26

44,41

Tháng 8/25

44,24

44,26

43,81

43,82

44,23

Tháng 9/25

43,98

44,05

43,98

44,05

44,02

Tháng 10/25

43,06

43,93

42,76

43,70

43,06

Tháng 12/25

43,58

43,64

43,38

43,64

43,63

Tháng 1/26

42,81

43,84

42,81

43,61

43,02

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters