Hợp đồng cao su giao kỳ hạn tháng 1/2026 JRUc6 trên sàn giao dịch Osaka (OSE) mở cửa phiên giao dịch sáng nay tăng 1,7 JPY, tương đương 0,53%, lên mức 323,7 JPY (2,19 USD)/kg; đóng cửa phiên chiều nay tăng 2,4 JPY, tương đương 1,75% chốt ở 324,4 JPY (2,2 USD)/kg.
Hợp đồng cao su giao kỳ hạn tháng 1/2026 SNRv1 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) mở cửa tăng 90 CNY, tương đương 0,57% lên ở 15.870 CNY (2.209,48 USD)/tấn; đóng cửa phiên tăng 20 CNY, tương đương 0,13% lên mức 15.800 CNY (2.201,78 USD)/tấn. Cũng trên sàn giao dịch này, hợp đồng cao su tổng hợp butadiene (SHBRv1) giao kỳ hạn tháng 9/2025 mở cửa tăng 80 CNY, tương đương 0,68% lên ở 11.845 CNY/tấn; đóng cửa giảm 15 CNY, tương đương 0,13%, xuống còn 11.750 CNY (1.637,4 USD)/tấn.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 9/2025 STFc1 trên sàn SICOM Singapore mở cửa giao dịch quanh mức 170,9 US cent/kg; đóng cửa chốt ở 170,3 US cent/kg, giảm 0,4%.
Đồng USD mở cửa giảm 0,05% so với đồng Yên Nhật, giao dịch ở 147,76 JPY đổi 1 USD; đóng cửa tăng 0,07% so với đồng Yên Nhật, giao dịch ở 147,95 JPY đổi 1 USD. Đồng Yên hồi phục (hay suy yếu) khiến các tài sản định giá bằng đồng tiền này trở nên đắt đỏ hơn (hay phải chăng hơn) với các khách hàng nước ngoài.
Cơ quan khí tượng của Thái Lan, nhà sản xuất cao su hàng đầu, đã cảnh báo về điều kiện thời tiết khắc nghiệt và mưa lớn kéo dài, có thể gây ra lũ quét và ngập lụt từ ngày 13 – 19/8/2025. Cao su tại Thái Lan thường có sản lượng thấp từ tháng 2 - tháng 5, trước khi bước vào mùa thu hoạch cao điểm kéo dài đến tháng 9.
Trong một lưu ý, công ty môi giới Hexun Futures cho biết, các cơn bão hồi tháng 6 và tháng 7 vừa qua đã ảnh hưởng đến việc khai thác, khiến nguồn cung cao su bị thắt chặt.
Số liệu do Tổng cục Hải quan Trung Quốc công bố cho thấy, trong tháng 7/2025, Trung Quốc đã nhập khẩu tổng cộng 634.000 tấn cao su thiên nhiên và tổng hợp (bao gồm cả mủ cao su Latex), tăng 3,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 7 tháng đầu năm 2025, Trung Quốc nhập khẩu tổng cộng 4,7 triệu tấn cao su thiên nhiên và tổng hợp, tăng 20,8% so với mức 3,9 triệu tấn cùng kỳ năm 2024.
Theo số liệu của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Trung Quốc (CAAM), doanh số bán ô tô tại Trung Quốc trong tháng 7/2025 đạt 2,6 triệu chiếc, tăng 14,7% so với cùng kỳ và nối tiếp mức tăng 13,8% của tháng 6, qua đó thúc đẩy nhu cầu lốp xe và các sản phẩm cao su liên quan.
Doanh số bán xe điện toàn cầu tăng 21% so với cùng kỳ năm trước trong tháng 7/2025, mức tăng chậm nhất kể từ tháng 1, do doanh số bán xe hybrid cắm sạc tại Trung Quốc chậm lại. Doanh số bán ô tô có thể ảnh hưởng đến cường độ sản xuất ô tô, liên quan đến việc sử dụng lốp xe làm từ cao su. Cao su tự nhiên thường chịu sự điều chỉnh của giá dầu khi cạnh tranh thị phần với cao su tổng hợp được sản xuất từ dầu thô.
Trung Quốc đã công bố tiền đặt cọc tạm thời lên tới 40,5% đối với nhập khẩu cao su butyl halogen hóa từ Canada và Nhật Bản, có hiệu lực từ ngày 14/8/2025, trong bối cảnh nước này đang tiến hành các cuộc điều tra chống bán phá giá.
Theo số liệu từ Cục Thống kê (DOSM) – Malaysia, sản lượng cao su tự nhiên (NR) của quốc gia này trong tháng 6/2025 đạt 25.679 tấn, tăng 5,9% so với tháng 5/2025 (24.256 tấn), nhưng giảm 14,1% so với cùng kỳ năm 2024 (29.881 tấn). Nguồn cung chủ yếu đến từ khu vực tiểu điền (84,7%), trong khi khu vực đồn điền chiếm 15,3%.
Tồn kho cao su tự nhiên tháng 6/2025 giảm 11,4% xuống 164.189 tấn so với 185.324 tấn của tháng trước. Nhà máy chế biến chiếm 85,2% lượng tồn kho, tiếp theo là nhà máy tiêu thụ (14,7%) và đồn điền (0,1%).
Xuất khẩu NR của Malaysia trong tháng 6/2025 đạt 29.719 tấn, giảm 17,3% so với tháng 5/2025 (35.939 tấn). Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất (33,9%), tiếp theo là Đức (18,1%), UAE (9,6%), Mỹ (7,3%) và Ấn Độ (3,8%). Sản phẩm cao su chủ lực vẫn là găng tay, với kim ngạch 1,2 tỷ ringgit, giảm 1,7% so với tháng trước.
Giá bình quân tháng cho thấy mủ cao su latex cô đặc giảm 9,0% xuống 558,66 sen/kg, trong khi cao su tạp (Scrap) giảm 7% xuống 564,13 sen/kg. Giá tất cả các loại cao su tiêu chuẩn của Malaysia (SMR) giảm từ 8,9 - 10,7%.
Dưới đây là giá cao su kỳ hạn các chủng loại RSS3, STR20, mủ 60% (bulk) tại Thái Lan; SMR20 tại Malaysia; SIR20 tại Indonesia đóng cửa phiên 12/8:
Giá cao su tại sàn giao dịch hàng hoá Thái Lan, Malaysia, Indonesia
Thị trường
|
Chủng loại
|
ĐVT
|
Kỳ hạn
|
Giá đóng cửa
|
Thái Lan
|
RSS3
|
THB/kg
|
Tháng 9/2025
|
NA
|
Thái Lan
|
STR20
|
THB/kg
|
Tháng 9/2025
|
NA
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (bulk)
|
THB/kg
|
Tháng 9/2025
|
NA
|
Malaysia
|
SMR20
|
USD/kg
|
Tháng 9/2025
|
1,77
|
Indonesia
|
SIR20
|
USD/kg
|
Tháng 9/2025
|
NA
|
Lưu ý: Giá được lấy từ Hiệp hội Cao su Thái Lan, Hiệp hội Cao su Malaysia, Hiệp hội Cao su Quốc tế và một trang web tư nhân của Thái Lan để tham chiếu.
Biểu đồ giá cao su kỳ hạn tháng 8/2025 trên sàn Thượng Hải

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters