Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.478
|
-0,79
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
8.804
|
-0,8
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.300
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
8.500
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
10.400
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
5.800
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.200
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
8.500
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Trong bài viết trên trang thông tin của Hiệp hội Doanh nghiệp Đầu tư nước ngoài, ông Phan Minh Thông - Tổng giám đốc Tập đoàn Phúc Sinh cho biết, mặc dù sản lượng của Brazil tăng nhưng hạt tiêu của quốc gia này lại ít được ưa chuộng trên toàn thế giới. Khách quốc tế đổ về Việt Nam mua hạt tiêu khiến giá hạt tiêu Việt Nam tăng cao, khuyến khích nông dân đầu tư thời gian và tiền bạc vào vườn tiêu.
- Việt Nam là một trong những quốc gia đứng đầu thế giới về cung ứng các sản phẩm gia vị với kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,5 tỷ USD mỗi năm. Gia vị của Việt Nam hiện đã được xuất khẩu đi hơn 125 quốc gia, chiếm lĩnh nhiều thị trường quan trọng. Đây là ngành có tỷ lệ 95% hàng hóa xuất khẩu cho nên cần tập trung đầu tư chế biến sâu và xúc tiến thương mại để nâng cao giá trị gia tăng.
- Trong nửa đầu tháng 8/2024, Việt Nam đã xuất khẩu 10.006 tấn hạt tiêu, thu được 59,59 triệu USD. Tính đến ngày 15/8/2024, tổng lượng hạt tiêu xuất khẩu của Việt Nam đạt 173.372 tấn, với tổng giá trị thu về 820,16 triệu USD.
- Brazil đang trải qua một đợt hạn hán kéo dài cùng với điều kiện thời tiết khắc nghiệt, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành sản xuất hồ tiêu của quốc gia này.
Nguồn:Vinanet/VITIC