menu search
Đóng menu
Đóng

Xuất khẩu dầu cọ của Malaysia trong tháng 7/2024 đạt 1,48 triệu tấn

11:47 02/08/2024

Cơ quan khảo sát hàng hoá Societe Generale de (SGS) ước tính xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia trong tháng 7/2024 đạt 1.486.834 tấn, tăng từ mức 1.202.864 tấn xuất khẩu trong tháng 6/2024.
Giá dầu cọ kỳ hạn tại Malaysia ngày 02/8/2024 hồi phục trở lại sau hai phiên giảm liên tiếp trước đó, nhưng đang hướng tới mức giảm hàng tuần khi đồng ringgit tăng.
Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 10/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch ngày 02/8 chốt ở 3.875 ringgit (851,65 USD)/tấn. Tính chung cả tuần, hợp đồng này đã giảm 1,31%.
Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 giảm 0,13%, trong khi giá dầu cọ DCPcv1 tăng 0,67%. Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Boc2 của Mỹ tăng 0,39%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Nhà khảo sát hàng hoá Societe Generale de ước tính xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ của Malaysia trong tháng 7/2024 đạt 1,48 triệu tấn, tăng 23,6% so với tháng 6/2024. Các nhà khảo sát Intertek testing Services và Amspec Agri cũng ước tính tăng 22,8 - 30,91% lượng xuất khẩu trong cùng giai đoạn.
Đồng ringgit của Malaysia tăng 0,42% so với đồng USD. Đồng ringgit hồi phục khiến dầu cọ trở nên đắt hơn đối với các khách mua nước ngoài.
Đầu phiên giao dịch châu Á, giá dầu thô tăng, nhưng đang hướng tới đà giảm tuần thứ tư liên tiếp, do các dấu hiệu tăng trưởng nhu cầu nhiên liệu đáng thất vọng lấn át lo ngại về sự gián đoạn nguồn cung tại khu vực sản xuất trọng điểm Trung Đông. Giá dầu thô tăng khiến dầu cọ trở thành lựa chọn hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.
Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters, giá dầu cọ có thể hướng đến mức 3.809 ringgit/tấn.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 8/24

43,10

43,10

42,02

42,87

43,30

Tháng 9/24

42,51

42,75

42,33

42,70

42,47

Tháng 10/24

41,94

42,14

41,71

42,04

41,81

Tháng 12/24

41,56

41,78

41,34

41,69

41,45

Tháng 1/25

41,56

41,78

41,38

41,67

41,47

Tháng 3/25

41,65

41,86

41,45

41,84

41,58

Tháng 5/25

41,81

41,89

41,77

41,89

41,75

Tháng 7/25

41,85

42,06

41,79

41,97

41,85

Tháng 8/25

42,43

42,63

41,51

41,76

42,45

Tháng 9/25

41,70

41,70

41,70

41,70

41,60

Tháng 10/25

41,48

42,10

41,09

41,31

41,97

Nguồn:Vinanet/VITIC/Reuters