Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, sau khi nhập khẩu tăng ở tháng 10 thì sang tháng 11/2017 lượng phân bón đã giảm 17,9% và kim ngạch giảm 18,1% tương ứng với 324 nghìn tấn, trị giá 82,5 triệu USD. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 11cả nước đã nhập 4,2 triệu tấn, trị giá trên 1,1 tỷ USD, tăng 14,71% về lượng và tăng 12,72% về trị giá so với cùng kỳ năm 2016, giá nhập bình quân giảm 1,73% xuống còn 266,1 USD/tấn.
Với vị trí địa lý gần với Việt Nam, thuận lợi trong vận chuyển hàng hóa Trung Quốc tiếp tục là thị trường chủ lực, chiếm 40,2% tổng lượng nhập với 1,7 triệu tấn, kim ngạch 426,9 triệu USD, giảm 1,2% về lượng nhưng tăng 1,29% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2016, giá nhập bình quân tăng 2,5% đạt 250,5 USD/tấn.
Đứng thứ hai sau Trung Quốc là thị trường Nga đạt 497,1 nghìn tấn, trị giá 150,4 triệu USD, tăng 55,95% về lượng và tăng 41,93% về trị giá so với cùng kỳ, kế đến là Nhật Bản đạt 239,8 nghìn tấn, trị giá 30,1 triệu USD, tăng 73,63% về lượng và tăng 62,86% về trị giá.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập phân bón từ Indonesia, Lào, Hàn Quốc, Canada…Nhìn chung 11 tháng năm 2017 nhập khẩu phân bón nhập các thị trường đều tăng trưởng về lượng chiếm 65% và ngược lại thị trường với mức độ suy giảm chiếm 35%.
Đặc biệt thời gian này Việt Nam tăng nhập khẩu phân bón từ 2 thị trường Đức và Philippines, tuy chỉ đạt lần lượt 46,4 và 43,7 nghìn tấn, nhưng tăng vượt trội so với cùng kỳ 2016, nhập từ Philippines tăng gấp 2,8 lần, giá bình quân giảm 4,4% xuống còn 373,5 USD/tấn; nhập từ thị trường Đức gấp hơn 2 lần, giá nhập bình quân 385,9 USD/tấn, giảm 12,2%.
Ở chiều ngược lại nhập từ thị trường Thái Lan giảm mạnh 60% về lượng tương ứng với 18,4 nghìn tấn.
Đáng chú ý trong 11 tháng 2017 nhập phân bón có thêm thị trường Saudi Arabia với lượng nhập 2,9 nghìn tấn, trị giá 765,7 nghìn USD với giá nhập bình quân 258 USD/tấn.
Nhập khẩu phân bón 11 tháng 2017
Thị trường XK
|
11 tháng 2017
|
So sánh cùng kỳ 2016 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
4.239.136
|
1.128.374.862
|
14,71
|
12,72
|
Trung Quốc
|
1.704.345
|
426.950.269
|
-1,20
|
1,29
|
Nga
|
497.102
|
150.437.907
|
55,95
|
41,93
|
Nhật Bản
|
239.834
|
30.174.679
|
73,63
|
62,86
|
Belarus
|
231.854
|
60.122.880
|
14,39
|
-0,76
|
Indonesia
|
223.847
|
55.883.078
|
-14,86
|
-7,13
|
Lào
|
200.496
|
42.926.520
|
33,56
|
22,86
|
Hàn Quốc
|
155.372
|
57.765.229
|
43,05
|
21,87
|
Canada
|
141.283
|
38.223.493
|
-6,80
|
-16,63
|
Malaysia
|
124.479
|
32.506.789
|
41,40
|
49,45
|
Đài Loan
|
112.047
|
17.085.912
|
38,04
|
34,75
|
EU
|
109.053
|
38.952.281
|
|
|
Israel
|
93.984
|
28.784.296
|
-22,00
|
-25,15
|
Bỉ
|
62.614
|
21.028.468
|
46,14
|
24,28
|
Đức
|
46.439
|
17.923.813
|
108,04
|
82,50
|
Philippines
|
43.760
|
16.345.872
|
188,27
|
175,44
|
Na Uy
|
31.100
|
11.650.748
|
-6,72
|
-13,16
|
Thái Lan
|
18.438
|
6.259.330
|
-60,00
|
-31,97
|
Hoa Kỳ
|
8.337
|
11.487.652
|
54,30
|
-3,35
|
Ấn Độ
|
1.657
|
3.668.024
|
-43,37
|
-41,68
|
(tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn:Vinanet