Chín tháng đầu năm 2016, XK tôm
Việt Nam sang Mỹ chỉ giảm nhẹ 1,5% duy nhất trong tháng 6; các tháng còn lại
đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ năm 2015. Kể từ tháng 4/2016, XK tôm sang
Mỹ liên tục tăng, tháng sau cao hơn tháng trước đó. Giá trị XK trong tháng
9/2016 đạt cao nhất từ đầu năm với gần 85 triệu USD, tăng 9,4% so với tháng
9/2015.
Mỹ - Thị trường nhập khẩu tôm chân trắng lớn nhất của Việt Nam
Từ tháng 7 đến tháng 9/2016, XK
tôm Việt Nam sang Mỹ dao động từ 65-85 triệu USD, cao hơn so với tất cả các
tháng của 2 quý đầu năm nay. Quý III/2016, XK tôm sang Mỹ đạt 221,3 triệu USD;
tăng lần lượt 51% và 45,4% so với quý II/2016 và quý I/2016; tăng 17,2% so với
quý III/2015.
Lũy kế 9 tháng đầu năm nay, giá
trị XK tôm sang thị trường này đạt 520,2 triệu USD; tăng 15,2% so với cùng kỳ
năm 2016. Mỹ là thị trường NK tôm lớn nhất của Việt Nam, chiếm tỷ trọng 23%
tổng XK tôm Việt Nam trong 9 tháng đầu năm nay.
Mỹ vẫn duy trì đà tăng trưởng NK
tôm từ Việt Nam do nhu cầu thị trường này tăng trong khi các nguồn cung khác
cho Mỹ như Ấn Độ, Indonesia, Ecuador, Thái Lan đều gặp khó khăn về nguồn cung
nguyên liệu dẫn tới giá XK tăng. Mỹ cũng đang tăng nhu cầu NK tôm sú trong khi
sản lượng thu hoạch tôm sú ở Ấn Độ và Indonesia đều giảm. Hiện cũng là
thời điểm các nhà hàng và các hãng bán lẻ ở Mỹ tung ra các chiến lược quảng
cáo, xúc tiến thương mại nhằm thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ tôm của người tiêu
dùng.
Tôm chân trắng chiếm ¾ tổng XK tôm sang Mỹ
Mỹ cũng là thị trường NK tôm chân
trắng lớn nhất của Việt Nam chiếm tỷ trọng 75% tổng NK tôm từ Việt Nam; tôm sú
chiếm 22% và tôm biển 3% trong 9 tháng đầu năm nay. Trong giai đoạn này, tôm
chân trắng chế biến (HS 16) XK từ Việt Nam sang Mỹ gấp 1,8 lần tôm chân trắng
sống/tươi/đông lạnh (HS 03). Trong khi Mỹ chủ yếu NK tôm sú sống/tươi/đông lạnh
(HS 03) từ Việt Nam
với giá trị XK mặt hàng này cao gấp 3,4 lần so với tôm sú chế biến (HS 16).
Sản phẩm tôm Việt Nam XK sang Mỹ, T1-T9/2016
Sản phẩm
|
GT (USD)
|
Tôm chân trắng chế biến (HS 16)
|
252.670.797
|
Tôm loại khác chế biến đóng hộp (HS 16)
|
187.037
|
Tôm loại khác chế biến khác (HS 16)
|
13.174.386
|
Tôm sú chế biến khác (HS 16)
|
25.996.586
|
Tôm loại khác khô (HS 03)
|
371.952
|
|
|
Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (HS 03)
|
137.995.342
|
Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (HS 03)
|
2.182.528
|
Tôm sú sống/tươi/đông lạnh (HS 03)
|
87.656.077
|
Tôm các loại
|
520.234.704
|
Trước năm 2011, Việt Nam chủ yếu XK
tôm chân trắng nguyên liệu đông lạnh sang Mỹ. Từ năm 2011 trở đi, với chính
sách hỗ trợ của nhà nước, DN tập trung đầu tư máy móc hiện đại, công nghệ chế
biến phát triển. Giá trị XK tôm chân trắng chế biến luôn cao hơn so với tôm
chân trắng nguyên liệu đông lạnh.
Năm 2013, tôm chân trắng đã lần
đầu tiên vượt qua tôm sú về giá trị XK sang Mỹ. Năm 2013 đánh dấu ngành tôm
nuôi nước lợ của Việt Nam phục hồi sản xuất, được mùa, được giá, kiểm soát tốt
dịch bệnh EMS và xác định được hướng phát triển rõ ràng, đặc biệt là tôm chân
trắng.
Kinh tế suy thoái tại đã làm thay
đổi xu hướng và thói quen tiêu dùng của người dân Mỹ. Năm 2013, báo cáo thị
trường tôm cho thấy người tiêu dùng nước này đã chuyển sang sử dụng tôm chân
trắng thay thế tôm sú và tiếp tục duy trì xu thế này trong những năm sau đó.
Năm 2013, Mỹ đã trở thành thị
trường tiêu thụ tôm chân trắng số 1 của Việt Nam. Nguồn cung tôm chân trắng từ
Thái Lan giảm mạnh do ảnh hưởng của EMS, Việt Nam và Ấn Độ đã trở thành nguồn
cung thay thế nhờ sản lượng tôm chân trắng của cả 2 nước này đều tăng mạnh.
Kể từ 2013 đến 2015, tỷ trọng tôm
chân trắng XK sang Mỹ luôn cao hơn tôm sú. Thời điểm này, giá trị XK tôm chân
trắng luôn gấp gần 3 lần so với tôm sú. Trong 10 năm (2006-2015), XK tôm chân
trắng đạt mức cao kỷ lục vào năm 2014 với 775,7 triệu USD; chiếm gần 73% tổng
giá trị XK tôm của Việt Nam sang Mỹ.
Mặc dù bị ảnh hưởng bởi kết quả
cuối cùng thuế chống bán giá trong POR10 khá cao, XK tôm sang Mỹ quý cuối năm
nay dự kiến chưa bị ảnh hưởng nhiều và vẫn tiếp tục tăng.
Nguồn: vasep.com.vn