menu search
Đóng menu
Đóng

Tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản giảm ở hầu hết các thị trường

08:45 01/03/2017

Vinanet - Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, tháng đầu năm 2017 xuất khẩu thủy sản các loại sang thị trường nước ngoài sụt giảm gần 11% kim ngạch so với tháng 1/2016 và cũng giảm gần 25% so với tháng cuối năm 2016, chỉ đạt 492,7 triệu USD.

Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Trung Quốc luôn là các thị trường truyền thống chủ đạo tiêu thụ nhiều nhất các loại thủy sản của Việt Nam; trong đó, xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản đứng đầu về kim ngạch, với 84,7 triệu USD, chiếm 17,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 10,4% so với cùng kỳ, nhưng giảm 21% so với tháng cuối năm ngoái.

Thị trường Hoa Kỳ đứng thứ 2 về kim ngạch, với trên 80 triệu USD, chiếm 16,3%, giảm 27% so với cùng kỳ và cũng giảm trên 27% so với tháng cuối năm 2016. 

Tiếp đến thị trường Hàn Quốc, đạt gần 46,9 triệu USD, chiếm 9,5%, giảm trên 5% so với cùng kỳ và cũng giảm trên 23% so với tháng cuối năm 2016. 

Thủy sản xuất sang Trung Quốc đạt 40,7 triệu USD, giảm 23,5% so với tháng 1/2016 và giảm mạnh tới 43% so với tháng cuối năm.

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm, do đó kéo tổng kim ngạch giảm xuống. Trong đó, mức giảm kim ngạch nhiều nhất thuộc về các thị trường như:  Thổ Nhĩ Kỳ (giảm 70% so cùng kỳ, chỉ đạt 0,2 triệu USD), I rắc (giảm 81%, đạt 0,24 triệu USD), Cô Oét (giảm 44,5%, đạt 0,6 triệu USD), Ai Cập (giảm 53,5%, đạt 1,7 triệu USD), Thụy Điển (giảm 46%, đạt gần 1 triệu USD).

Tuy nhiên, trong tháng đầu năm xuất khẩu thủy sản tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: Israel (tăng 117% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 5,4 triệu USD), Đan Mạch (tăng 105%, đạt 3,4 triệu USD), Hy Lạp (tăng 79%, đạt 0,8 triệu USD) và Ban Lan (tăng 73%, đạt 1,6 triệu USD).

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu thủy sản T1/2017

ĐVT: USD

Thị trường

T1/2017

Tháng 1/2016

+/-(%) T1/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

492.660.196

552.763.762

-10,87

Nhật Bản

84.690.422

76.747.167

+10,35

Hoa Kỳ

80.073.488

109.991.105

-27,20

Hàn Quốc

46.859.367

49.408.584

-5,16

Trung Quốc

40.699.994

53.202.948

-23,50

Thái Lan

16.993.990

22.999.056

-26,11

Hà Lan

16.133.132

10.897.704

+48,04

Anh

15.844.373

15.125.992

+4,75

Braxin

12.465.284

9.841.258

+26,66

Đức

11.819.023

14.530.235

-18,66

Hồng Kông

11.700.189

14.742.061

-20,63

Canada

11.221.065

11.459.078

-2,08

Bỉ

10.893.642

9.646.942

+12,92

Mexico

9.347.717

7.981.079

+17,12

Australia

8.403.849

13.393.372

-37,25

Italia

8.125.293

8.892.699

-8,63

Pháp

7.252.748

8.717.530

-16,80

Philippines

7.193.222

9.123.499

-21,16

Singapore

7.036.805

10.063.385

-30,08

Nga

6.858.184

7.689.203

-10,81

Tây Ban Nha

6.802.431

7.292.634

-6,72

Israel

5.375.754

2.474.734

+117,23

Đài Loan

5.168.850

8.498.413

-39,18

Malaysia

4.666.614

7.597.370

-38,58

Colombia

4.253.267

6.110.567

-30,39

Pakistan

4.082.503

3.538.422

+15,38

Ả Rập Xê út

3.927.165

5.106.476

-23,09

Đan Mạch

3.363.100

1.642.193

+104,79

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

2.869.413

4.710.304

-39,08

Bồ Đào Nha

1.924.665

3.280.254

-41,33

Thuỵ Sĩ

1.813.337

2.103.497

-13,79

Ai Cập

1.719.637

3.699.566

-53,52

Ba Lan

1.602.595

926.025

+73,06

NewZealand

1.544.421

1.149.491

+34,36

Ấn Độ

1.530.028

1.610.064

-4,97

Séc

1.027.193

1.110.652

-7,51

Thuỵ Điển

992.421

1.843.811

-46,18

Ucraina

933.325

917.788

+1,69

Hy Lạp

793.149

443.458

+78,86

Rumani

715.204

722.162

-0,96

Campuchia

692.214

807.211

-14,25

Cô Oét

583.732

1.052.547

-44,54

Indonesia

433.470

706.710

-38,66

I rắc

242.942

1.285.299

-81,10

Thổ Nhĩ Kỳ

193.111

639.498

-69,80

Brunei

87.668

61.975

+41,46

 

Nguồn:Vinanet