Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Trung Quốc luôn là các thị trường truyền thống chủ đạo tiêu thụ nhiều nhất các loại thủy sản của Việt Nam; trong đó, xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản đứng đầu về kim ngạch, với 84,7 triệu USD, chiếm 17,2% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng 10,4% so với cùng kỳ, nhưng giảm 21% so với tháng cuối năm ngoái.
Thị trường Hoa Kỳ đứng thứ 2 về kim ngạch, với trên 80 triệu USD, chiếm 16,3%, giảm 27% so với cùng kỳ và cũng giảm trên 27% so với tháng cuối năm 2016.
Tiếp đến thị trường Hàn Quốc, đạt gần 46,9 triệu USD, chiếm 9,5%, giảm trên 5% so với cùng kỳ và cũng giảm trên 23% so với tháng cuối năm 2016.
Thủy sản xuất sang Trung Quốc đạt 40,7 triệu USD, giảm 23,5% so với tháng 1/2016 và giảm mạnh tới 43% so với tháng cuối năm.
Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản tháng đầu năm sang hầu hết các thị trường bị sụt giảm, do đó kéo tổng kim ngạch giảm xuống. Trong đó, mức giảm kim ngạch nhiều nhất thuộc về các thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ (giảm 70% so cùng kỳ, chỉ đạt 0,2 triệu USD), I rắc (giảm 81%, đạt 0,24 triệu USD), Cô Oét (giảm 44,5%, đạt 0,6 triệu USD), Ai Cập (giảm 53,5%, đạt 1,7 triệu USD), Thụy Điển (giảm 46%, đạt gần 1 triệu USD).
Tuy nhiên, trong tháng đầu năm xuất khẩu thủy sản tăng trưởng mạnh ở một số thị trường như: Israel (tăng 117% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 5,4 triệu USD), Đan Mạch (tăng 105%, đạt 3,4 triệu USD), Hy Lạp (tăng 79%, đạt 0,8 triệu USD) và Ban Lan (tăng 73%, đạt 1,6 triệu USD).
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu thủy sản T1/2017
ĐVT: USD
Thị trường
|
T1/2017
|
Tháng 1/2016
|
+/-(%) T1/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
492.660.196
|
552.763.762
|
-10,87
|
Nhật Bản
|
84.690.422
|
76.747.167
|
+10,35
|
Hoa Kỳ
|
80.073.488
|
109.991.105
|
-27,20
|
Hàn Quốc
|
46.859.367
|
49.408.584
|
-5,16
|
Trung Quốc
|
40.699.994
|
53.202.948
|
-23,50
|
Thái Lan
|
16.993.990
|
22.999.056
|
-26,11
|
Hà Lan
|
16.133.132
|
10.897.704
|
+48,04
|
Anh
|
15.844.373
|
15.125.992
|
+4,75
|
Braxin
|
12.465.284
|
9.841.258
|
+26,66
|
Đức
|
11.819.023
|
14.530.235
|
-18,66
|
Hồng Kông
|
11.700.189
|
14.742.061
|
-20,63
|
Canada
|
11.221.065
|
11.459.078
|
-2,08
|
Bỉ
|
10.893.642
|
9.646.942
|
+12,92
|
Mexico
|
9.347.717
|
7.981.079
|
+17,12
|
Australia
|
8.403.849
|
13.393.372
|
-37,25
|
Italia
|
8.125.293
|
8.892.699
|
-8,63
|
Pháp
|
7.252.748
|
8.717.530
|
-16,80
|
Philippines
|
7.193.222
|
9.123.499
|
-21,16
|
Singapore
|
7.036.805
|
10.063.385
|
-30,08
|
Nga
|
6.858.184
|
7.689.203
|
-10,81
|
Tây Ban Nha
|
6.802.431
|
7.292.634
|
-6,72
|
Israel
|
5.375.754
|
2.474.734
|
+117,23
|
Đài Loan
|
5.168.850
|
8.498.413
|
-39,18
|
Malaysia
|
4.666.614
|
7.597.370
|
-38,58
|
Colombia
|
4.253.267
|
6.110.567
|
-30,39
|
Pakistan
|
4.082.503
|
3.538.422
|
+15,38
|
Ả Rập Xê út
|
3.927.165
|
5.106.476
|
-23,09
|
Đan Mạch
|
3.363.100
|
1.642.193
|
+104,79
|
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
|
2.869.413
|
4.710.304
|
-39,08
|
Bồ Đào Nha
|
1.924.665
|
3.280.254
|
-41,33
|
Thuỵ Sĩ
|
1.813.337
|
2.103.497
|
-13,79
|
Ai Cập
|
1.719.637
|
3.699.566
|
-53,52
|
Ba Lan
|
1.602.595
|
926.025
|
+73,06
|
NewZealand
|
1.544.421
|
1.149.491
|
+34,36
|
Ấn Độ
|
1.530.028
|
1.610.064
|
-4,97
|
Séc
|
1.027.193
|
1.110.652
|
-7,51
|
Thuỵ Điển
|
992.421
|
1.843.811
|
-46,18
|
Ucraina
|
933.325
|
917.788
|
+1,69
|
Hy Lạp
|
793.149
|
443.458
|
+78,86
|
Rumani
|
715.204
|
722.162
|
-0,96
|
Campuchia
|
692.214
|
807.211
|
-14,25
|
Cô Oét
|
583.732
|
1.052.547
|
-44,54
|
Indonesia
|
433.470
|
706.710
|
-38,66
|
I rắc
|
242.942
|
1.285.299
|
-81,10
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
193.111
|
639.498
|
-69,80
|
Brunei
|
87.668
|
61.975
|
+41,46
|
Nguồn:Vinanet