menu search
Đóng menu
Đóng

Thị trường xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2017

09:01 24/07/2017

Vinanet - Hoa Kỳ tiếp tục dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản xuất khẩu của việt Nam, trong 6 tháng đầu năm, xuất sang thị trường này đạt 638,32 triệu USD, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước.

Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản của cả nước trong tháng 6/2017 đạt 740,4 triệu USD (tăng 4,3% so với tháng liền trước đó); đưa tổng kim ngạch 6 tháng đầu năm 2017 gần 3,59 tỷ USD tăng trên 16,3% về kim ngạch so với 6 tháng đầu năm 2016.

Trong đó, XK tôm 6 tháng đầu năm đạt 1,35 tỷ USD, tăng gần 16% so với cùng kỳ năm ngoái. XK tôm chân trắng ước đạt 794 triệu USD, tăng trên 20%, XK tôm sú đạt 445 triệu USD, giảm 5,3%.

XK cá tra 6 tháng đầu năm tăng gần 3% đạt 790 triệu USD. XK cá ngừ tăng gần 25% đạt 225 triệu USD, XK mực bạch tuộc tăng mạnh nhất 54% đạt 179 triệu USD, XK các loại cá biển khác tăng 13% đạt 511 triệu USD. XK cá ngừ chế biến (đóng hộp và chế biến khác) có xu hướng tăng mạnh (+37%) trong khi cá ngừ đông lạnh (thăn, phile) tăng chậm hơn (+16%).

Hoa Kỳ tiếp tục dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản xuất khẩu của việt Nam, trong 6 tháng đầu năm, xuất sang thị trường này đạt 638,32 triệu USD, chiếm 17,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng nhẹ 0,43% so với 6 tháng đầu năm 2016.

Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, đạt 587,53 triệu USD, chiếm 16,4%, tăng 33% so với cùng kỳ. Tiếp đến thị trường Trung Quốc, chiếm 12%, đạt 433,48 triệu USD, tăng 45%; Hàn Quốc đạt 328,48 triệu USD, chiếm 9,2%, tăng 27%.

Đáng chú ý là xuất khẩu thủy sản sang tất cả các thị trường truyền thống trong 6 tháng đầu năm nay đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; tuy nhiên, xuất khẩu sang một số thị trường mặc dù kim ngạch không lớn, nhưng lại đạt mức tăng trưởng cao như: Israel (tăng 126%, đạt 37,5 triệu USD); Đan Mạch (tăng 103%, đạt 26 triệu USD); Braxin (tăng 48,5%, đạt 54,6 triệu USD) và Philippines (tăng 48,8%, đạt 51,7 triệu USD).

Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản sang I rắc, Ai cập và Tây Ban Nha sụt giảm mạnh, với mức giảm tương ứng 28%, 40% và 26% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2017

ĐVT: USD

 

Thị trường

 

6T/2017

 

6T/2016

+/-(%) 6T/2017 so với cùng kỳ

Tổng kim ngạch

3.587.193.157

3.084.039.169

+16,31

Hoa Kỳ

638.319.906

635.602.665

+0,43

Nhật Bản

587.526.920

441.542.435

+33,06

Trung Quốc

433.475.479

299.069.028

+44,94

Hàn Quốc

328.481.436

258.731.331

+26,96

Thái Lan

112.411.365

111.926.846

+0,43

Anh

108.879.784

86.938.634

+25,24

Hà Lan

101.153.517

85.460.892

+18,36

Canada

86.807.921

73.379.662

+18,30

Australia

78.306.892

78.411.131

-0,13

Đức

74.496.032

88.490.096

-15,81

Hồng Kông

74.180.569

72.629.848

+2,14

Italia

65.255.614

60.380.217

+8,07

Bỉ

62.837.431

60.144.685

+4,48

Mexico

56.335.791

39.751.017

+41,72

Braxin

54.624.002

36.781.615

+48,51

Philippines

51.729.373

34.767.650

+48,79

Đài Loan

49.585.873

46.178.355

+7,38

Pháp

49.355.648

49.274.114

+0,17

Singapore

47.953.764

47.725.830

+0,48

Malaysia

44.847.609

37.283.921

+20,29

Nga

41.363.070

34.190.999

+20,98

Israel

37.546.310

16.620.153

+125,91

Tây Ban Nha

32.287.638

43.563.383

-25,88

Ả Rập Xê út

31.545.348

29.235.304

+7,90

Colombia

30.117.255

27.062.964

+11,29

Đan Mạch

26.035.060

12.834.842

+102,85

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

24.138.864

27.775.752

-13,09

Thuỵ Sĩ

19.909.458

16.211.390

+22,81

Bồ Đào Nha

19.319.649

21.616.940

-10,63

Ai Cập

12.947.470

21.675.912

-40,27

Ấn Độ

9.454.333

9.720.891

-2,74

NewZealand

8.160.799

8.401.954

-2,87

Pakistan

7.185.331

5.717.674

+25,67

Ba Lan

7.098.049

6.315.879

+12,38

Ucraina

6.233.249

6.667.749

-6,52

Campuchia

6.217.897

6.469.288

-3,89

Thuỵ Điển

6.145.235

8.223.386

-25,27

Séc

5.190.675

5.583.588

-7,04

Hy Lạp

4.355.826

5.170.239

-15,75

Cô Oét

4.297.209

5.381.254

-20,14

I rắc

4.137.491

5.753.627

-28,09

Indonesia

3.506.426

2.497.980

+40,37

Thổ Nhĩ Kỳ

3.224.368

2.567.246

+25,60

Rumani

2.477.852

2.708.739

-8,52

Brunei

609.784

598.934

+1,81

 

Nguồn:Vinanet