Riêng tháng 10/2025 ước đạt 3,47 triệu tấn, tương đương 128,43 triệu USD, giá trung bình 37,1 USD/tấn, tăng 8,7% về lượng, tăng 9,3% kim ngạch và tăng 0,5% về giá so với tháng 9/2025; So với tháng 10/2024 cũng tăng 26,8% về lượng, tăng 19,7% kim ngạch nhưng giảm 5,6% về giá.
Xi măng, clinker xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Philippines chiếm gần 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 5,22 triệu tấn, tương đương trên 199,45 triệu USD, giá trung bình 38,2 USD/tấn, giảm 21,7% về lượng, giảm 24,9% về kim ngạch và giảm 4,1% về giá so với 10 tháng năm 2024. Riêng tháng 10/2025 xuất khẩu sang Philippines 426.500 tấn xi măng, clinker, tương đương 17,0` triệu USD, giá 39,9 USD/tấn, giảm 7,6% về lượng, giảm 3,5% về kim ngạch nhưng tăng 4,5% về giá so với tháng 9/2025; So với tháng 10/2024 thì giảm mạnh 48,7% về lượng, giảm 48,3% về kim ngạch nhưng tăng 0,8% về giá.
Đứng thứ 2 là thị trường Bangladesh đạt 5,27 triệu tấn xi măng, clinker, thu về 172,85 triệu USD, giá 32,8 USD/tấn, tăng 8,3% về lượng và tăng 10,3% về kim ngạch và tăng 1,8% về giá so với cùng kỳ năm 2024; xuất khẩu sang thị trường Malaysia 1,38 triệu tấn, tương đương 48,9 triệu USD, giá 35,5 USD/tấn, tăng 3,8% về lượng, tăng 7,1% về kim ngạch, và tăng 3,3% về giá; xuất khẩu sang Đài Loan 1,14 triệu tấn, tương đương 41,66 triệu USD, giảm 8,3% về lượngm giảm 5,4% về kim ngạch nhưng tăng 3,1% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu xi măng, clinker 10 tháng năm 2025
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/11/2025 của CHQ)
Nguồn:Vinanet/VITIC